04-04-2012, 12:32 PM
(Sửa đổi lần cuối: 08-11-2021, 09:10 AM bởi Medquizzes.net.)
QUAN SÁT HÌNH THỂ TRỨNG GIUN SÁN
MỤC TIÊU
Sau khi học xong bài này, học sinh có khả năng:
1. Nêu các yếu tố để nhận biết trứng giun sán và mô tả hình thể các loại trứng giun sán.
2. Tìm và vẽ được các loại trứng giun sán đã quan sát trên kính hiển vi.
3. Phân biệt được các vật thể trong tiêu bản có thể nhầm với trứng giun sán.
NỘI DUNG
1. Đặc điểm để nhận dạng trứng giun sán
1.1 Đặc điểm hình thể:
Các trứng giun sán tuỳ từng loại mà có hình tròn hoặc bầu dục, cân đối hoặc lép một góc.
1.2 Kích thước:
Đơn vị để đo kích thước trứng giun sán là mm, đa số có kích thước dài từ 40- 60 mm. Loại nhỏ nhất dài khoảng 25- 30 mm, loại lớn nhất dài 140 mm.
1.3. Cấu tạo:
Vỏ: vỏ trứng giun sán có thể dày hoặc mỏng, nhẵn hay xù xì, có một lớp hoặc hai lớp. Có thể có nắp, có gai. Khi trứng giun sán mới bài xuất nhân thường chưa phát triển là một khối tròn, mịn. Sau một thời gian nhân thường có hạt, phân chia nhiều nhân hoặc hình thành ấu trùng.
1.4. Màu sắc: Tuỳ theo từng loại trứng có thể màu vàng, vàng nhạt, xám hoặc trong suốt.
2. Phương pháp quan sát Đối với trứng các loại giun sán, đầu tiên chỉ cần quan sát ở vật kính 10x để nhận dạng, sau đó nếu cần quan sát cấu tạo chi tiết thì xem ở vật kính 40x. Cần chú ý điều chỉnh ánh sáng sao cho phù hợp với độ trong của tiêu bản, không để sáng quá hoặc tối quá.
3. Hình thể các loại trứng giun sán
3.1. Trứng giun đũa (Ascaris lumbricoides)
3.1.1. Trứng giun đũa đã thụ tinh:
- Hình thể: tròn hoặc bầu dục.
- Kích thước: 40- 50 x 50- 75 mm.
- Màu vàng sẫm hoặc vàng nhạt.
- Vỏ dày, có nhiều lớp, lớp ngoài cùng là tầng vỏ albumin xù xì, có thể gặp trứng giun đũa bị mất vỏ albumin, chỉ còn lớp vỏ dày nhẵn.
- Nhân: Khi mới bài xuất là một khối tròn sẫm màu.
Nhân của trứng giun đũa phát triển qua các giai đoạn:
Giai đoạn 1: Nhân có 1 khối tròn chưa phân chia.
Giai đoạn 2: Nhân phân chia 2- 4 nhân.
Giai đoạn 3: Nhân phân chia 5- 8 hoặc nhiều hơn ( Trứng hình dâu).
Giai đoạn 4: Nhân phát triển thành ấu trùng bên trong trứng.
3.1.2. Trứng giun đũa chưa thụ tinh:
- Kích thước lớn 40- 45 x 85- 95 mm.
- Màu vàng nhạt hoặc không có màu.
- Nhân có những hạt triết quang không đồng đều.
3.1.3 Trứng giun đũa đã bị thoái hoá ở ngoại cảnh:
- Hình thể bị biến dạng hoặc teo nhỏ.
- Vỏ albumin bị rách, vỏ trong bị bong.
- Nhân teo hoặc bị tan, trong nhân xuất hiện những không bào
3.2. Trứng giun tóc (Trichuris trichiura)
- Kích thước 22- 24 x 50- 55 mm.
- Màu vàng đậm.
- Vỏ dày, có 2 lớp.
- Nhân khi mới bài xuất là khối mịn.
3.3. Trứng giun móc (Ancylostoma duodenale)
- Kích thước 35- 40 x 60- 70 mm.
- Vỏ mỏng. - Màu xám trong.
- Nhân đã phân chia 4- 8 nhân, sau 24- 48 giờ có hình ảnh ấu trùng.
3.4. Trứng giun kim (Enterobius vermicularis)
- Hình bầu dục, không cân đối, lép một góc.
- Kích thước 30- 32 x 50- 60 mm.
- Vỏ mỏng, có 2 lớp.
- Màu trong suốt, bên trong là khối nhân hoặc ấu trùng.
3.5. Trứng sán lá gan nhỏ (Clonorchis sinensis)
- Hình bầu dục giống hạt vừng, một cực có nắp, một cực có một gai nhỏ.
- Kích thước 12- 17 x 25- 35 mm.
- Màu vàng nhạt hoặc vàng nâu.
- Vỏ mỏng, có 2 lớp.
- Nhân đã phát triển thành phôi nằm trong trứng.
3.6 Trứng sán lá phổi (Paragonimus Westermani)
-Hình bầu dục, một đầu có nắp, một đầu vỏ dày lên.
- Kích thước 45- 70 x 80- 120 mm.
- Màu vàng. - Vỏ mỏng, một lớp.
- Nhân là một khối có hạt, chiết quang.
3.7 Trứng sán lá ruột lớn (Fasciolopsis buski)
- Hình bầu dục.
- Kích thước 75-90 x125- 140 mm.
- Đây là trứng lớn nhất trong các trứng giun sán ký sinh đường tiêu hoá.
- Màu trong.
- Vỏ mỏng, có nắp ở một đầu.
- Nhân có nhiều hạt, chiết quang.
3.8 Trứng sán dây bò (Taenia saginata), sán dây lợn (Taenia solium)
- Hình tròn hoặc tương đối tròn. - Kích thước: đường kính 30- 40 mm.
- Màu vàng nhạt. - Vỏ dày có 2 lớp và những đường khía ngang.
- Nhân là một khối tròn được bao bọc bởi một màng mỏng, bên trong có hình 6 móc chiết quang.
3.9 Trứng sán lá gan lớn (Fasciola hepatica)
3.10 Trứng sán lá ruột nhỏ ( Metagonimus yokogawai)
4. Các vật thể có thể nhầm với trứng giun sán
- Tế bào thực vật: Kích thước khoảng 50- 100 mm, hình tròn, bầu dục, dài, méo mó hoặc xù xì, màu trắng nhạt hoặc hơi vàng. Nếu bên trong có tinh bột thì khi nhuộm lugol sẽ có màu tím.
- Lông hút thực vật: Kích thước thay đổi, có hình kiếm, một đầu nhọn, bên trong là một khối rỗng màu vàng tươi hoặc trắng.
- Bọt khí, giọt dầu mỡ: Hình tròn, kích thước thay đổi, chiết quang, bên trong rỗng.
- Hạt phấn hoa: Kích thước rất thay đổi, có hình thể đặc biệt.
- Sợi thịt đã tiêu hoá: Kích thước khoảng 100- 200 mm, hình bầu dục hoặc chữ nhật, bên trong trong suốt không có hạt, có thể có khía.
- Xà phòng: Hình tròn hoặc bầu dục, kích thước 20-100 mm, màu vàng hoặc không màu, bên trong có khía hình nan hoa.