Định lượng Protein toàn phần huyết thanh
1. Nguồn gốc và vai trò của protein toàn phần đối với cơ thể:
Protein trong máu gồm 3 thành phần là albumin chiếm 50 - 55%, globulin chiếm 39 – 45%, fibrrinogen chiếm 4 – 6%. Protein toàn phần trong huyết tương cao hơn huyết thanh vì có thêm fibrinogen .
Albumin và fibrinogen được tổng hợp duy nhất bởi gan. Globulin do các tế bào có thẩm quyền miễn dịch sản xuất ra (tuỷ xương, lách, tế bào lympho, tế bào Kuffer của gan).
Protein huyết tương có các vai trò sau:
- Tham gia cấu tạo nên cơ thể.
- Tạo áp lực keo có vai trò trong quá trình vận chuyển và trao đổi muối nước.
- Tham gia thành phần hệ thống đệm góp phần giữ cân bằng pH cho máu.
- Bảo vệ cơ thể: globulin là yếu tố miễn dịch có vai trò bảo vệ cơ thể hơn nữa fibrrinogen tham gia vào quá trình đông máu giúp cầm máu khi bị xây xước, chấn thương.
- Vận chuyển hormon và các enzym, protein còn làm nhiệm vụ vận chuyển thuốc như thuốc kháng sinh, coumarin, salycylate, thuốc ngủ..
2. Nguyên tắc kỹ thuật:
Protein trong huyết thanh tác dụng với ion Cu[sup]+2[/sup] trong môi trường kiềm (thuốc thử Biure) tạo thành phức hợp màu xanh tím. Đậm độ màu của phức hợp tỷ lệ thuận với nồng độ protein trong huyết thanh và được xác định mật độ quang ở bước sóng 546nm bằng phép đo điểm cuối.
3. Chuẩn bị
Dụng cụ
Hoá chất gồm dung dịch làm xét nghiệm và protein mẫu (nồng độ 64g/l). Dung dịch làm xét nghiệm có thể mua sẵn hoặc tự pha thuốc thử Biuret theo Gornall như sau:
Đồng sulfat (CuSO4.5H2O): 5g
Natri kalitartrat ( muối sêigntte): 6g
Nước cất: 500ml
Hoà tan rồi thêm KI 1g
Dung dịch NaOH 10% : 300ml
Hoàn thành vừa đủ 1.000ml bằng nước cất, lắc kỹ, bảo quản trong lọ màu, nút kín để bóng tối.
4. Tiến hành- Chuẩn bị:
+ Dụng cụ: bộ đồ lấy máu tĩnh mạch, ống nghiệm, giá ống nghiệm, pipet tự động, đầu côn, bút ghi kính, máy ly tâm, máy sinh hóa bán tự động.
+ Thuốc thử: dựng bộ kit hóa chất mua sẵn gồm: reagent A - protein và standard - protein (protein mẫu có nồng độ 64g/l).
- Lấy máu tĩnh mạch, ly tâm lấy huyết thanh.
- Hút 500 µL Reagent A vào 3 ống: trắng (Tr), mẫu (M), thử (T)
- Hút 10µL protein mẫu vào ống mẫu
- Hút 10µL huyết thanh vào ống thử
- Lắc đều, ủ 10 phút ở nhiệt độ phòng
- Đo máy ở bước súng 546 nm, phương phỏp đo điểm cuối
- Tác phong: vụ khuẩn, sạch gọn, đúng kỹ thuật, đúng thời gian (40- 45phút)
5. Nhận định kết quả:
Nồng độ protein trong máu bình thưòng là 65 - 80 g/l. Protein máu giảm trong các trường hợp sau:
- Giảm cung cấp protein cho cơ thể: suy dinh dưỡng, cơ thể suy kiệt, rối loạn tiêu hoá, kém hấp thu...
- Bệnh lý gây giảm sản xuất protein: bệnh lý gaay giảm chức năng gan như xơ gan, viêm gan mạn...
- Các bệnh lý về thận gây mất protein ra bên ngoài qua nước tiểu như: hội chứng thận hư, viêm cầu thận cấp, viêm cầu thận mạn.suy dinh dưỡng, suy kiệt do ung thư, viêm gan mạn, xơ gan.
- Bệnh lý gây tăng sử dụng protein như ĐTĐ giai đoạn muộn, ung thư...
Nồng độ protein máu tăng trong các trường hợp sau: đa u tuỷ xương, u tương bào.