05-31-2021, 03:39 PM
ĐỊNH LƯỢNG HEMOPEXIN
I. NGUYÊN LÝ
Hemopexin đóng vai trò tương tự như haptoglobin trong việc gắn kết với thành phần heme của hemoglobin, thành phần này được phóng thích trong quá trình phân hủy hồng cầu. Trong những trường hợp tán huyết nghiêm trọng, sau khi phá hủy haptoglobin, quá trình này dẫn đến giảm mức hemopexin trong huyết thanh và huyết tương. Tương phản với haptoglobin, hemopexin không phải là protein giai đoạn cấp tính.
Nguyên lý xét nghiệm: miễn dịch tán xạ.
Hemopexin trong mẫu bệnh phẩm (kháng nguyên) sẽ tạo thành phức hợp miễn dịch với kháng thể đặc hiệu có trong thuốc thử. Các phức này phân tán chùm ánh sáng chiếu xuyên qua mẫu. Cường độ ánh sáng phân tán tỉ lệ thuận với nồng độ của Hemopexin trong mẫu cần phân tích. Kết quả được đánh giá dựa trên đường chuẩn với các nồng độ đã biết.
II. CHUẨN BỊ
1.Người thực hiện
1.Người thực hiện
01 cán bộ đại học có thẩm quyền ký kết quả. 01 kỹ thuật viên chuyên ngành Hóa sinh hoặc người thực hiện phân tích có trình độ phù hợp, đã được đào tạo sử dụng máy hóa sinh tự động.
2. Phương tiện hóa chất
2.1.Phương tiện
2.1.Phương tiện
- Máy có thể phân tích: BN ProSpec, …
- Máy ly tâm
- Tủ lạnh bảo quản: hóa chất, chất chuẩn, QC và mẫu bệnh phẩm
- Ống nghiệm, giá đựng ống nghiệm
- Pipep các loại, đầu côn xanh, côn vàng
- Vật tư tiêu hao: ống lấy máu, kim tiêm, bông cồn sát trùng, găng tay,…
2.2.Hoá chất
Hóa chất được cung cấp trong hộp thuốc
Thuốc thử chính là huyết thanh động vật và được sản xuất bằng sự tạo miễn dịch trên thỏ với hemopexin người có độ tinh khiết cao. Nồng độ của kháng thể hoạt động là <3.5 g/L Chất bảo quản: Sodium Azide <1 g/L. Đóng gói: 1 x 2 mL
Bảo quản và độ ổn định
- Ổn định ở 2-8°C: đến ngày hết hạn trên nhãn hộp thuốc
- Độ ổn định sau khi mở hộp thuốc: 4 tuần nếu được lưu trữ tại 2-8°C, được đậy nắp kín ngay sau mỗi lần sử dụng để tránh bị nhiễm vi sinh vật.
- Không được để đông.
- Độ ổn định trên máy: Ít nhất là 3 ngày với mỗi 8 tiếng/ ngày, hoặc khoảng thời gian tương ứng
- Ghi chú: Độ ổn định trên máy có thể thay đổi, tùy thuộc vào máy BN sử dụng và điều kiện phòng xét nghiệm. Để biết thêm thông tin chi tiết, tham khảo thêm hướng dẫn sử dụng của BN II and BN ProSpec®.
Hóa chất yêu cầu nhưng không được cung cấp trong hộp thuốc
- N Protein Standard SL (người)
- N/T Protein Controls SL/L, M và H (người),
- N Reaction Buffer,
- N Diluent
3. Người bệnh
Cần giải thích cho người bệnh và người nhà người bệnh hiểu về mục đích của việc lấy máu làm xét nghiệm.
4. Phiếu xét nghiệm
- Phiếu xét nghiệm theo đúng quy định của Bộ Y tế và bệnh viện
- Thực hiện xét nghiệm theo y lệnh của bác sĩ lâm sàng trên phiếu chỉ định xét nghiệm
- Trên phiếu xét nghiệm cần ghi đầy đủ thông tin của người bệnh: họ và tên, tuổi, giới tính, số giường, khoa phòng, chẩn đoán, xét nghiệm cần làm.
- Trên phiếu xét nghiệm cần có: chữ ký và họ tên bác sĩ chỉ định xét nghiệm, họ tên người lấy mẫu, ngày giờ chỉ định xét nghiệm và ngày giờ lấy mẫu bệnh phẩm.
III. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
1. Lấy bệnh phẩm
- Huyết thanh hoặc huyết tương (Lithium heparin)
- Mẫu huyết thanh, huyết tương càng mới càng tốt. Nếu không phân tích ngay được có thể lưu tại nhiệt độ 2 đến 80C không quá 7 ngày; Tại nhiệt độ −20°C đến 3 tháng
- Mẫu được trữ đông trong vòng 24 giờ sau khi lấy mẫu và cần tránh lưu trữ đông lần 2. Mẫu bị đục sau khi rã đông cần phải được làm trong bằng cách ly tâm (10 phút tại tốc độ 15000 g) trước khi thực hiện xét nghiệm.
2. Tiến hành kỹ thuật
2.1. Thành lập đường cong hiệu chuẩn
Đường cong hiệu chuẩn được thành lập bởi hiệu chuẩn nhiều điểm. Một chuỗi các pha loãng của N Protein Standard SL được thực hiện tự động bởi máy sử dụng N Diluent. Các chất hiệu chuẩn pha loãng này được sử dụng trong vòng bốn giờ. Đường chuẩn này có hiệu lực chỉ khi chất kiểm chuẩn với phương pháp tương ứng, như N/T Protein Controls SL/L, M and H, được lặp lại trong khoảng tin cậy tương ứng. Cần thiết lập đường cong hiệu chuẩn mới khi một lô thuốc thử mới được sử dụng.
2.2. Mẫu xét nghiệm
Mẫu được pha loãng tự động 1:20 với N Diluent. Mẫu pha loãng cần được đo trong vòng bốn giờ. Nếu kết quả thu được nằm ngoài khoảng đo, cần chạy lại mẫu với độ pha loãng cao hơn hoặc thấp hơn.
2.3. Nội kiểm (IQC)
Chạy N/T Protein Controls SL/L, M và H sau khi thiết lập mỗi đường cong hiệu chuẩn, trước lần sử dụng đầu tiên của một lọ thuốc thử mới cũng như với mỗi lần chạy các mẫu. Mẫu kiểm chuẩn cũng được thực hiện và đánh giá giống như mẫu người bệnh.
Cần tuân theo các qui định hiện hành hoặc các yêu cầu về quản lý chất lượng cho tần suất chạy nội kiểm. Thực hiện lại nếu một kết quả của kiểm chuẩn nằm ngoài khoảng tin cậy và nếu kết quả chạy lại xác nhận sự sai lệch, cần thiết lập một đường chuẩn mới.
2.4. Cách vận hành:
- Máy phân tích cần chuẩn bị sẵn sàng để thực hiện phân tích mẫuHemopexin. Máy đã được chuẩn với xét nghiệm Hemopexin. Kết quả IQC Hemopexinđạt yêu cầu: không nằm ngoài dải cho phép và không vi phạm luật kiểm tra chất lượng.
- Người thực hiện phân tích mẫu nhập dữ liệu về thông tin người bệnh và chỉ định xét nghiệm vào máy phân tích hoặc hệ thống mạng (nếu có).
- Thực hiện phân tích mẫu bệnh phẩmtheo protocol của máy.
- Khi có kết quả cần xem xét đánh giá kết quả sau đó in báo cáo hoặc ghi kết quả vào phiếu xét nghiệm để trả cho người bệnh.
IV. NHẬN ĐỊNH KẾT QUẢ
- Giá trị tham chiếu: Hemopexin: 0.5 - 1.15 g/L
- Hemopexin giảm trng trường hợp tán huyết.
- Tuy nhiên, mỗi phòng xét nghiệm nên thiết lập khoảng tham chiếu riêng vì giá trị có thể khác nhau theo từng quần thể dân cư.
V. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG VÀ XỬ TRÍ
- Kết quả xét nghiệm không bị ảnh hưởng khi nồng độ triglycerides ≤ 2,71mmol/L(2,4 g/L), bilirubin ≤ 1026 mol/L và hemoglobin tự do ≤10 g/L.
- Không ghi nhận sự nhiễu từ các loại thuốc thông thường.
- Mẫu bệnh phẩm đục và các hạt trong mẫu có thể ảnh hưởng đến kết quả xét nghiệm; do đó, đối với các mẫu có chứa các hạt cần được ly tâm làm trong trước khi thực hiện xét nghiệm. Không sử dụng các mẫu máu nhiễm mỡ và đục mà không thể làm trong bằng cách ly tâm (10 phút tại 15000 x g).
- Những thay đổi từ người sử dụng sẽ không được khuyến cáo do có thể ảnh hưởng đến hiệu năng của máy và kết quả xét nghiệm. Người sử dụng có trách nhiệm thẩm định những sự thay đổi so với hướng dẫn trong Siemens Application Sheets hoặc IFU.
- Kết quả xét nghiệm luôn cần được giải thích kết hợp cùng với tiền sử bệnh lý, biểu hiện lâm sàng và các ghi nhận khác. Do ảnh hưởng bởi chất nền, các mẫu khảo sát liên phòng xét nghiệm và các mẫu kiểm chuẩn có thể cho kết quả khác so với phương pháp khác. Do đó, cần đánh giá kết quả trong mối tương quan với giá trị mục tiêu cụ thể của phương pháp.