05-31-2021, 03:31 PM
I. NGUYÊN LÝ
Everolimus là một dẫn xuất của sirolimus được tổng hợp bởi sự khử nhóm 2- hydroxyethyl ở nguyên tử carbon ở vị trí 40 của sirolimus. Thuốc này có nhiều ứng dụng lâm sàng, điển hình nhất là trong ghép tạng, ung thư và tim mạch. Đã có chứng minh việc thay thế sớm các chất ức chế calcineurin như cyclosporin với một phác đồ sử dụng everolimus có thể cải thiện kết quả lâu dài ở người bệnh ghép thận.
Khoảng 75% everolimus trong tuần hoàn gắn với tế bào hồng cầu và gần 75% của phần còn lại gắn với protein huyết tương. Thời gian bán thải ở người bệnh ghép thận là 18-35 giờ, ở người bệnh ghép gan thời gian bán thải kéo dài hơn một chút vào khoảng 35- 40 giờ.
Nồng độ everolimus trong máu ở người bệnh ghép tạng đặc có mối liên quan với hiệu quả điều trị và tần xuất của tác dụng phụ. Do khoảng trị liệu của thuốc hẹp, tương tác dược động học của thuốc đáng kể và sự khác nhau nhiều giữa từng người bệnh, nên việc theo dõi nồng độ trong trị liệu của everolimus trong máu toàn phần được khuyến cáo ở tất cả các người bệnh ghép tạng đặc, giúp cải thiện hiệu quả điều trị.
Everolimus được định lượng bằng phương pháp miễn dịch cạnh tranh sử dụng công nghệ điện hóa phát quang. Trước khi thực hiện định lượng tự động trên máy, cần tiến hành bước tiền xử lý mẫu bằng tay,
II. CHUẨN BỊ
1. Người thực hiện:
Người thực hiện kỹ thuật cần có trình độ phù hợp.
2. Phương tiện, hóa chất:
- Máy móc: Cobas e601, e602, e170 và một số máy miễn dịch khác…
- Máy ly tâm
- Tủ lạnh
- Dụng cụ lấy máu: Bông cồn, bơm tiêm, ống đựng máu, găng tay
- Hóa chất: Hóa chất định lượng Everolimus, chất chuẩn, chất kiểm tra chất lượng Everolimus.
3. Người bệnh:
Người bệnh, người nhà người bệnh cần được giải thích về mục đích của việc lấy máu để làm xét nghiệm.
4. Phiếu xét nghiệm:
- Phiếu xét nghiệm theo đúng quy định của Bộ Y tế và bệnh viện
- Trên phiếu xét nghiệm cần ghi đầy đủ thông tin của người bệnh: họ và tên, tuổi, giới tính, số giường, khoa phòng, chẩn đoán, xét nghiệm cần làm.
- Trên phiếu xét nghiệm cần có: chữ ký và họ tên bác sĩ chỉ định xét nghiệm, họ tên người lấy mẫu, thời gian chỉ định xét nghiệm và thời gian lấy mẫu bệnh phẩm.
III. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
1. Lấy bệnh phẩm:
Xét nghiệm này sử dụng máu toàn phần. Lấy 3 mL máu tĩnh mạch vào ống có chất chống đông K2 hoặc K3-EDTA.
Mẫu máu toàn phần có thể bảo quản đến 5 ngày ở 15- 25°C hoặc 7 ngày ở 2- 8°C. Nếu xét nghiệm muộn hơn 7 ngày sau, cần bảo quản mẫu đông lạnh ở - 20°C hoặc thấp hơn có thể được đến 6 tháng.
Chỉ đông lạnh một lần. Mẫu thử phải được trộn đều sau khi rã đông để đảm bảo sự nhất quán của kết quả.
Trộn mẫu đã rã đông kỹ bằng tay hoặc trên một máy trộn lăn hay máy lắc. Kiểm tra mẫu bằng mắt. Nếu quan sát thấy bị tách lớp hoặc phân tầng, tiếp tục trộn cho đến khi mẫu đồng nhất rõ ràng.
Đảm bảo nhiệt độ của các mẫu bệnh phẩm, mẫu chuẩn và mẫu chứng ở 20- 25°C trước khi tiền xử lý.
Mẫu có nồng độ everolimus trên khoảng đo (>30ng/mL) có thể được pha loãng thủ công theo tỷ lệ 1:2 với Diluent Universal hoặc Diluent Universal 2 trước khi tiến hành tiền xử lý mẫu thủ công. Nồng độ mẫu sau pha loãng phải > 12 ng/mL.
Sau khi pha loãng thủ công, nhân kết quả với hệ số pha loãng.
2. Tiến hành kỹ thuật:
Xét nghiệm Everolimus yêu cầu có bước tiền xử lý mẫu bằng tay cụ thể như sau:
Bước 1. Cân bằng tất cả thuốc thử, mẫu chuẩn, mẫu chứng và mẫu thử về 20- 25°C. Trộn tất cả mẫu chuẩn, mẫu chứng và mẫu thử một cách nhẹ nhàng nhưng kỹ càng ngay trước khi sử dụng.
Bước 2. Dán nhãn một ống vi ly tâm cho mỗi mẫu chuẩn, mẫu chứng và/hoặc mẫu thử sẽ được tiền xử lý.
Bước 3. Sử dụng một pipette chính xác, chuyển 300 μL mỗi mẫu chuẩn, mẫu chứng và/hoặc mẫu thử vào ống vi ly tâm đã dán nhãn thích hợp
Bước 4. Sử dụng một pipette chính xác, thêm 300 μL thuốc thử ISD Sample Pretreatment vào mỗi ống vi ly tâm. Lập tức đậy nắp mỗi ống và lập tức thực hiện bước 5
Bước 5. Trộn xoáy từng ống vi ly tâm trong ít nhất 10 giây. Không thực hiện được bước này có thể dẫn đến dung dịch phía trên xuất hiện màu đỏ. Xem bước 6, ghi chú kỹ thuật
Bước 6. Ly tâm các mẫu trong ít nhất 4 phút trong máy vi ly tâm (≥ 10000 g).
Bước 7. Chuyển từng phần dung dịch phía trên trực tiếp vào lọ thích hợp và lập tức đóng nắp từng lọ.
Các mẫu đã sẵn sàng để xét nghiệm.
- Để phân tích mẫu đã tiền xử lý thì trước đó máy phân tích cần chuẩn bị sẵn sàng để thực hiện phân tích mẫu: Máy đã được cài đặt chương trình xét nghiệm Everolimus. Máy đã được chuẩn với xét nghiệm Everolimus. Kết quả kiểm tra chất lượng với xét nghiệm Everolimus đạt yêu cầu: không nằm ngoài dải cho phép và không vi phạm luật kiểm tra chất lượng.
- Người thực hiện phân tích mẫu nhập dữ liệu về thông tin người bệnh và chỉ định xét nghiệm vào máy phân tích hoặc hệ thống mạng (nếu có).
- Thực hiện xét nghiệm theo protocol của máy.
- Khi có kết quả cần xem xét đánh giá kết quả sau đó in báo cáo hoặc ghi kết quả vào phiếu xét nghiệm để trả cho người bệnh.
IV. NHẬN ĐỊNH KẾT QUẢ
Không có khoảng nồng độ trị liệu nhất định nào đối với everolimus trong máu toàn phần. Tính phức tạp của tình trạng lâm sàng, sự khác biệt cá thể về nhạy cảm đối với tác dụng ức chế miễn dịch và tính độc với thận của everolimus, sử dụng đồng thời các chất ức chế miễn dịch khác, dạng cấy ghép, thời gian sau cấy ghép, và nhiều yếu tố khác góp phần tạo ra nồng độ tối ưu khác nhau của everolimus trong máu. Các giá trị everolimus riêng lẻ không thể được sử dụng làm chỉ thị duy nhất để tiến hành thay đổi chế độ điều trị. Mỗi người bệnh cần được đánh giá lâm sàng một cách kỹ lưỡng trước khi tiến hành điều chỉnh chế độ trị liệu, và người sử dụng xét nghiệm phải thiết lập khoảng giá trị của người bệnh dựa trên kinh nghiệm lâm sàng.
Các khoảng này sẽ thay đổi theo xét nghiệm chẩn đoán in vitro được sử dụng và phải được thiết lập cho từng xét nghiệm.
V. NHỮNG YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG VÀ XỬ TRÍ
Xét nghiệm không bị nhiễu khi hiện diện những chất có nồng độ như sau trong mẫu:
Hợp chất Nồng độ thử nghiệm
Albumin ≤ 70 g/L
Bilirubin ≤ 1129 μmol/L
Biotin ≤ 287 nmol/L (≤ 70.0 ng/mL)
Cholesterol ≤ 12.95 mmol/LHARA (kháng thể người kháng thỏ) ≤ 10.0 μg/mL
Hematocrit 15-60 %
Hematocrit 15-60 %
Triglycerid ≤ 22.6 mmol/L
Các yếu tố thấp khớp tối đa đến 1200 IU/mL
Uric acid 1785 µmol/L