04-10-2012, 11:50 AM
1. Khái niệm về Bilirubin:
Bilirubin còn gọi là sắc tố mật, là sản phẩm thoái hoá của nhân porphyrin trong Hem của hồng cầu.
Đời sống trung bình của hồng cầu là 120 ngày. Khi hồng cầu chết hemoglobin được giải phóng. Hemoglobin tiếp tục thoái hoá tạo thành bilirubin tự do.
Mỗi ngày có khoảng 50mmol bilirubin tự do được tạo thành. Bilirubin này có đặc điểm là độc, không hoà tan trong nước nên không có mặt trong nước tiểu. Bilirubin tự do ( còn gọi là bilirubin gián tiếp), đổ vào máu, nhờ albumin vận chuyển tới gan. Tại gan bilirubin tự do kết hợp với acid glucoronic để tạo thành bilirubin liên hợp ( còn gọi là bilirubin tực tiếp).
Bilirubin liên hợp có đặc điểm là không độc, tan trong nước nên có mặt trong nước tiểu
Gan là cơ quan duy nhất có khả năng chuyển bilirubin tự do thành bilirubin liên hợp.
Bilirubin liên hợp tạo ra sẽ được dự trữ ở túi mật do kích thích của thức ăn sẽ đổ xuống ruột và tiếp tục thoái hoá tạo thành các sản phẩm urobilin và stercobilin, có mầu. Phần lớn chúng được đào thải qua phân. Một phần nhỏ bilirubin liên hợp được thuỷ phân bởi vi khuẩn ruột tạo thành bilirubin tự do qua chu trình Gan-Ruột để tái hấp thu trở về gan. Số ít được đào thải qua nước tiểu dưới dạng bilirubin liên hợp.
Bilirubin toàn phần trong máu gồm bilirubin tự do (bilirubin gián tiếp) và bilirubin liên hợp (bilirubin trực tiếp)
2. Nguyên tắc kỹ thuật:
Nguyên tắc kỹ thuật định lượng bilirubin trực tiếp: Bilirubin trực tiếp trong huyết thanh có khả năng tham gia phản ứng trực tiếp với axit Sulphanilic và axit Nitrơ (trong thuốc thử Diazo) tạo thành phức hợp azo mầu hồng tím.
Bilirubin toàn phần trong huyết thanh cũng có phản ứng tạo phức hợp azo mầu hồng tím như bilirubin trực tiếp nhưng cần có mặt của cetrimid.
Phức hợp mầu hồng tím tỷ lệ thuận với nồng độ Bilirubin trong huyết thanh được xác định ở bước sóng 546nm.
3. Hoá chất:
Hoá chất làm xét nghiệm Bilirubin toàn phần.
AT gồm : acid sulfanilic 29mmol/l
acid hypoclorid 0,2 mmol/l
Cetrimid 50 mmol/l
BT gồm: Natrinitrit 116mmol/l
Hoá chất làm xét nghiệm bilirubin trực tiếp
AD gồm: acid sulfalinic 35 mmol/l
acid hypoclorid 0,24 mmol/l
BD gồm Natrinitrit 3,5 mmol/l
4. Tiến hành xét nghiệm:
4.1 Định lượng Bilirubin toàn phần
- Hút 400 µL reagent AT- bilirubin vào 2 ống (ống trắng working reagent và ống thử)
- Hút thêm 100µL reagent BT - bilirubin vào 2 ống trên.
- Hút 500µL reagent AT- bilirubin vào ống trắng AT và ống thử.
- Hút 50µL nước cất vào ống trắng AT và ống trắng working regent .
- Hút 50µL huyết thanh vào ống trắng thử và ống thử.
- Lắc đều, để 2 phút ở nhiệt độ phòng, đo máy bước sóng 540 nm. Đọc kết quả.
4.2 Định lượng Bilirubin liên hợp
- Lấy máu tĩnh mạch sau đó ly tâm lấy huyết thanh.
- Hút 400µL reagent AD- bilirubin vào 2 ống (ống trắng working reagent và ống thử)
- Hút thêm 100µL reagent BD - bilirubin vào 2 ống trên.
- Hút 500µL reagent AD - bilirubin vào ống trắng AD và ống thử.
- Hút 50µL nước cất vào ống trắng AD và ống trắng working regent .
- Hút 50µL huyết thanh vào ống trắng thử và ống thử.
- Lắc đều, để 5 phút ở 37[sup]o[/sup] C, đo máy bước sóng 540 nm. Đọc kết quả.
5. Nhận định kết quả:
Bình thường: Bilirubin toàn phần < 17 mmol/l
Bilirubin trực tiếp < 4,3 mmol/l.
Bilirubin gián tiếp ≤ 12,7 mmol/l
Sự tăng bilirubin trong máu gây hiện tượng vàng da. Vàng da được chia thành 3 loại chính như sau: 5.1.Vàng da do nguyên nhân trước gan: Nguyên nhân: các bệnh lý làm tăng phá huỷ hồng cầu, cụ thể có 2 loại sau: -Vàng da tan huyết do di truyền gặp trong các bệnh về máu như bệnh thalassemi, bệnh do hồng cầu thiếu enzym G6PD. -Vàng da tan huyết mắc phải như sinh trùng sốt nhiễm ký rét, do truyền nhầm nhóm máu hoặc do bất đồng nhóm máu giữa mẹ và con.... Kết quả xét nghiệm: bilirubin toàn phần tăng chủ yếu tăng bilirubin tự do, bilirubin liên hợp bình thường.
5.2. Vàng da do nguyên nhân tại gan: Nguyên nhân: các bệnh lý tại gan như viêm gan, abces gan, xơ gan, ung thư gan... Kết quả xét nghiệm: bilirubin toàn phần tăng trong đó tăng cả bilirubin tự do và bilirubin liên hợp.
5.3. Vàng da do nguyên nhân sau gan: Nguyên nhân là tắc nghẽn đường dẫn mật như trong bệnh sỏi túi mật, u túi mật, viêm túi mật, u đầu tuỵ... Kết quả xét nghiệm bilirubin toàn phần tăng cao mà chủ yếu là tăng bilirubin liên hợp còn bilirubin tự do bình thường.