QUY TRÌNH ĐỊNH LƯỢNG IMMUNOGLOBULIN G (IgG)
1. Tổng quan:
IgG gồm 4 dưới đơn vị, chiếm khoảng 75% các loại Ig và lhoangr 10 – 20% protein huyết tương. Cấu trúc chuỗi nặng của IgG là chuỗi gamma. Khoảng một nửa IgG của cơ thể là ở trong huyết tương, nửa còn lại có trọng lượng phân tử thấp được phân bố trong các khe kẽ đóng vai trò chống lại nhiễm trùng tại các cơ quan. IgG đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ cơ thể chống lại nhiễm trùng trong thời gian dài. IgG là loại Ig duy nhất qua được hàng rào rau thai vì vậy nó có vai trò đặc biệt trong chống nhiễm trùng ở giai đoạn sơ sinh. Khi có kích thíc của kháng nghuên lần đầu thì IgG xuất hiện muộn hơn IgM nhưng khi có sự kích thíc của kháng nguyên lần thứ 2 trở đi thì nồng độ IgG tăng nhanh và sớm. IgG có khả năng trung hòa độc tố của vi khuẩn, nấm, ký sinh trùng, đơn bào làm cho chúng dễ bị đại thực bào bắt và nuốt, phối hợp với bổ thể làm tan vi khuẩn.
2. Nguyên tắc:
Định lượng IgG trong máu của bệnh nhân được xác định theo phương pháp miễn dịch đo độ đục.
3. Chuẩn bị:
3.1. Dụng cụ:
Máy phân tích AU400, AU640…
3.2. Hóa chất:
Hóa chất của hãng Olympus: Bảo quản tránh ánh sáng, ổn định 90 ngày sau khi mở nắp và bảo quản trên máy.
Dung dịch chuẩn: Multi protein calibrator.
Huyết thanh kiểm tra chất lượng của Olympus.
3.3. Bệnh phẩm:
Huyết thanh, huyết tương chống đông bằng Heparin, EDTA
Tránh sử dụng bệnh phẩm có độ đục cao.
Ổn định trong 8 tháng ở 2- 8ºC, 4 tháng ở 15-25ºC
4. Calibration:
Được tiến hành hàng tháng hoặc khi thay lô hóa chất mới bằng dung dịch Multi protein calibration của hãng Olympus.
5. Kiểm tra chất lượng:
5.1. Mẫu huyết thanh kiểm tra IgA được tiến hành hàng tuần và khi có nghi ngờ, trên 2 mức (mức có giá trị bình thường và mức có giá trị bệnh lý).
5.2. Xử lý: kết quả kiểm tra chất lượng không vi phạm các luật của quy trình kiểm tra chất lượng thì mới tiến hành phân tịch cho bệnh nhân.
6. Tiến hành:
Bệnh phẩm được quay ly tâm tách huyết thanh (huyết tương) và phân tích tự động trên máy Olympus AU400, AU640.
7. Kết quả và biện luận:
Giá trị tham chiếu: 700- 1600 mg/dL
15.1. IgA máu tăng:
Tăng nhiều dòng trong: bệnh tự miễn, u hạt, nhiễm trùng mạn tính.
Tăng một dòng trong: đa u tủy tuýp IgG, bạch cầu cấp, bạch cầu mạn và một số bệnh máu ác tính khác.
15.2. IgA máu giảm trong:
Suy giảm miễ dịch bẩm sinh, AIDS.
Bỏng, hội chứng thận hư, đa u tủy tuýp không IgG.
8. Các yếu tố ảnh hưởng:
Nồng độ bilirubin trên 684 µmol/l gây nhiễu dưới 10% kết quả.
Nồng độ lipid huyết thanh trên 500 mg/dl gây nhiễu dưới 10% kết quả.
Nồng dộ haemoglobin 5g/l gây nhiễu dưới 3% kết quả.