10-04-2012, 11:38 PM
THỜI GIAN PROTHROMBIN
(Thời gian Quick)
(Thời gian Quick)
1. Nguyên lý
Máu chống đông bằng natri citrat sẽ được phát động quá trình đông máu theo con đường ngoại sinh khi hồi phục calci và có mặt thromboplastine. Dựa vào đặc tính này, người ta khảo sát thời gian đông của huyết tương sau khi cho thừa thromboplastine calci để đánh giá các yếu tố đông máu đường ngoại sinh (phức hệ prothombine: II, V, VII, X.).
2. Dụng cụ, hoá chất
- Bình cách thuỷ 37oC.
- Ống nghiệm 75x9,5mm.
- Đồng hồ bấm giây.
- Pipet.
- CaCl2 M/40.
- Thromboplastin calci.
- Trường hợp sử dụng thromboplastin calci thương mại dạng đông khô: pha nước cất theo chỉ dẫn ở nhãn lọ, nghiêng nhẹ nhàng cho tan hết (tránh tạo bọt), sau 30 phút tiến hành kỹ thuật.
- Trường hợp sử dụng thromboplastin bột: cứ 50mg thromboplastin bột, cho vào 1ml NaCl 0,9%, trộn đều và ủ ở bình cách thuỷ 37oC trong 15 phút. Sau đó trộn với CaCl2 M/40 tỷ lệ 1/1, để lắng, gạn lấy phần trong ở trên. Đây chính là Thromboplastin calci sẵn sàng để làm xét nghiệm.
3. Tiến hành kỹ thuật
- Máu chứng và bệnh chống đông bằng citrat natri 3,2% hoặc 3,8% theo tỷ lệ 9 thể tích máu 1 thể tích chống đông. Ly tâm 2000 vòng/phút trong 10 phút, tách lấy huyết tương làm xét nghiệm.
- Mẫu huyết tương được bảo quản ở 4oC hoặc nhiệt độ phòng và tiến hành xét nghiệm trong vòng 4 giờ kể từ khi lấy máu. Trường hợp cần kéo dài thời gian bảo quản, mẫu huyết tương cần phải được để ở -20oC hoặc lạnh hơn.
- Phân phối 0,1 ml huyết tương của mẫu cần kiểm tra vào ống nghiệm. Để ở bình cách thuỷ 37o C trong 5 phút.
- Cho vào 0,2 ml thromboplastin calci. Khởi động đồng hồ ngay. Trộn đều ở bình cách thuỷ 37o C trong 9 giây.
- Sau 9 giây, bắt đầu đảo nhẹ và quan sát, đến khi xuất hiện màng đông, bấm dừng đồng hồ lại.
- Lặp lại tương tự với ống thứ 2 của mẫu kiểm tra và kết quả được tính là trị số trung bình của 2 lần này.
- Hàng ngày trước khi tiến hành xét nghiệm, phải tiến hành kỹ thuật với máu chứng trước để lấy thông số chuẩn và kiểm tra hoá chất, sinh vật phẩm.
4. Kết quả
- Tuỳ theo loại thromboplastin sử dụng mà mỗi phòng xét nghiệm có trị số bình thường khác nhau. Thời gian Quick bình thường khi sử dụng thromboplastin có hoạt tính đầy đủ thường từ 11 đến 13 giây.
- Kết quả của xét nghiệm này có thể biểu thị bằng thời gian (giây) hoặc bằng phần trăm. Ngày nay, để tránh những sai sót kết quả gây ra do sử dụng các loại Thromboplastin khác nhau, Uỷ ban chuẩn hoá Quốc tế của Tổ chức Y tế Thế giới yêu cầu mỗi loại Thromboplastin phải ghi rõ I.S.I (International Sentivity Index)(chỉ số độ nhạy quốc tế).
- Cách tính tỷ lệ prothrombin từ thời gian Quick:
+ Trường hợp có bảng tính sẵn kèm theo với lô thromboplastin sử dụng: việc tính sẽ đơn giản sau khi xác định thời gian Quick của chứng và bệnh.
+ Trường hợp không có bảng kèm theo: sử dụng công thức
( T ”+T ’ )x100 / {T bệnh- [ T’-( T’’-T’ )]}= % prothrombin
Trong đó: T”: thời gian đông của chứng 50%
T’: thời gian đông của chứng 100%
- Cách tính INR (International Normalized Ratio)(chỉ số bình thường hóa quốc tế):
INR= (PT bệnh/PT chứng )^ISI
Nó thường được sử dụng trong theo dõi bệnh nhân thay van tim nhân tạo, thường người ta duy trì tỷ số này trong khoảng từ 2 đến 3, vì nếu thấp hơn 2 sẽ tăng nguy cơ tắc van do cục máu đông. Còn nếu tỷ số này cao hơn 3 sẽ tăng nguy cơ chảy máu
- Thời gian Quick kéo dài trong các trường hợp rối loạn đường đông máu ngoại sinh (giảm nồng độ các yếu tố phức hệ prothrombin do: suy chức năng gan hoặc thiếu vitamin K, điều trị chống đông bằng dẫn xuất Coumarin).
- Xét nghiệm này nhạy nhất với sự thiếu hụt prothrombin.
5. Các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả
- Do mẫu huyết tương kiểm tra: đông dây, sai tỷ lệ chống đông
- Do kỹ thuật: tiến hành kỹ thuật sau 4 giờ kể từ khi lấy máu với mẫu máu được bảo quản ở nhiệt độ phòng.
- Do mẫu huyết tương chứng: không lấy pool hoặc lấy pool từ một lượng ít hơn 5 người.
- Do chất lượng thromboplastin không đảm bảo hoặc sử dụng thromboplastin đã bảo quản lâu sau khi chuẩn bị.