09-15-2012, 10:36 PM
ĐỊNH LƯỢNG CANXI TRONG HUYẾT THANH
1-Nguồn gốc và vai trò của canxi:
Cũng giống như sắt, nguồn cung cấp sắt cho cơ thể chủ yếu qua đường ăn uống. Sự hấp thu canxi ở ruột được điều chỉnh theo nhu cầu cơ thể và sự hấp thu được dễ dàng nhờ vitaminD, lactose và protein. Khi pH thấp sự hấp thu canxi thuận lợi. Còn khi có các nguyên nhân tạo thành muối không hoà tan: Phitat ( ở hạt ngũ cốc), oxalat và phosphat thì sự hấp thu giảm.
Chuyển hoá canxi trong cơ thể được điều hoà bởi hormon cận giáp trạng và calcitonin.
Trong cơ thể, canxichieems một lượng lớn so với các nguyên tố vô cơ khác. Một nam giới trưởng thành 70kg có khoảng 1200g canxi. Trong đó 99% là ở xương, chủ yếu dưới dạng muối phosphat.
Trong huyết tương, canxi tồn tại dưới 3 dạng:
- Canxi ion hoá ( canxi tự do hay canxi khuếch tán được ) chiếm 53,1 ± 2,6 %.
- Canxi gắn với protein ( không khuếch tán được )
- Phức hợp như citrat ( có một lượng rất ít)
Khi canxi ion hoá giảm sẽ gây co giật tetani. Tỷ số Ca/P quan trọng với sự tạo xương.
2- Nguyên tắc kỹ thuật:
Canxi tác dụng với Arsenzo III ở môi trường pH trung tính tạo một phức hợp màu xanh. Đậm độ màu sắc tỷ lệ với nồng độ canxi trong mẫu thử.
Các ion Magnesium còn sót lại trong mẫu thử được khử bằng 8. hydroquiline-5-sulfonic acid.
3 - Thuốc thử:
1. Dung dịch chuẩn Canxi 2,5 mmol/l
2. Dung dịch lên màu:
- Phosphate buffer pH 7,5: 50mmol/l
- 8. hydroquiline-5-sulfonic acid: 5mmol/l
- Arsennozo III: 120 mol/l
- Detergents.
Thuốc thử bền vững trong nhiều tháng ở nhiệt độ 20oC - 25oC
4- Mẫu thử:
- Huyết thanh, huyết tương chống đông bằng heparin. Không dùng chất chống đônglà EDTA.
- Nước tiểu
Bảo quản huyết thanh 3 tuần ở: 4oC - 8oC
8 tháng ở: -20oC
Bảo quản nước tiểu: 4 ngày ở: 2oC - 8oC
3 tuần ở: -20oC
5- Tiến hành xét nghiệm:
[table=95][tr][td][/td][td]ống trắng[/td][td]ống chuẩn[/td][td]ống thử[/td][/tr][tr][td]Nước cất [/td][td]10 µl[/td][td][/td][td][/td][/tr][tr][td]Dung dịch chuẩn Canxi 2,5mmol/l[/td][td][/td][td]10 µl[/td][td][/td][/tr][tr][td]Bệnh phẩm [/td][td][/td][td][/td][td]10 µl[/td][/tr][tr][td]Thuốc thử lên màu [/td][td]1mL[/td][td]1mL[/td][td]1mL[/td][/tr][/table]
Lắc nhẹ cho đều. Để 5 phút
Đọc ở bước sóng 546 nm
Đối chiếu với nước cất
6- Tính Kết quả:
E thử - Etrắng
Canxi (mmol/l) = --------------------------------- x nồng độ chuẩn
E chuẩn - Etrắng
Canxi (mmol/l) = --------------------------------- x nồng độ chuẩn
E chuẩn - Etrắng
Phương pháp này cho phép đo Canxi có nồng độ từ 0,01-6,25mmol/l. Khi giá trị vượt quá 6,25 mmol/l thì phải hoà loãng với NaCl 0.9% . Kết quả nhân với độ hoà loãng.
Giá trị bình thường:
- Huyết thanh , huyết tương: 2,15 - 2,57 mmol/l
- Nước tiểu: Nữ: 6,24mmol/l
Nam: 7,49 mmol/l
Canxi tăng trong các trường hợp bệnh lý sau:
• Ưu năng giáp trạng ( do tăng hoạt động, tăng sản hoặc u)
• Bệnh thừa vitamin D ( lèm ăn uống nhiều canxi)
• Ngoài ra có thể gặp trong cường giáp trạng, bệnh Addison, paget, cushing.
Canxi giảm trong các trường hợp bệnh lý:
- Thiểu năng cận giáp trạng gây co giật tetani. Trường hợp sau phẫu thuật tuyến cận giáp trạng.
- Thiếu vitamin D, còi xương
- Thận hư, bệnh viêm tuỵ cấp, bệnh thưa xương...