09-10-2012, 11:26 PM
Định lượng fibrinogen trong huyết tương
( Kỹ thuật Natelson- dùng phản ứng biure )
( Kỹ thuật Natelson- dùng phản ứng biure )
1. Nguồn gốc và vai trò của fibrinogen:
Fibrinogen là một protein ( glucoproteid có 25 % là glucid ) TLPT 340000,
Có nguồn gốc ở gan. Dưới tác dụng của thrombin, fbrinogen thành fibrin có tác dụng trong việc đông máu. Ở điện di huyết tương, fibrinogen nằm giữa β và γ globulin.
2. Nguyên tắc kỹ thuật:
Fibrinogen trong huyết tương được két tủa bởi CaCl2. Đem ly tâm để tách cục fbrinogen rồi dùng thuốc thử biure tạo phức hợp mầu tím. Đậm độ mầu tỷ lệ với nồng độ fibrinogen trong huyết tương.
3. Hoá chất gồm:
- Dung dịch Natri hydroxyt 10%
- Dung dịch đồng sulphat : Đồng sulphat kết tinh 1,5g, nước cất vừa đủ 500ml.
- Dung dịch muối seignette: Muối seignette 6 g, nước cất vừa đủ 200ml.
* Thuốc thử Biure gồm: Dung dịch đồng sulphat: 100ml
Dung dịch muối Seignette: 40ml
Natrihydroxyt: 60ml
* Dung dịch tủa CaCl2 2,5%
* Dung dịch Natriclorua 0,9%.
4. Tiến hành:
Lấy 1,5 ml máu vào ống nghiệm có chống đông bằng Natricitrat.
Ly tâm gạn lấy huyết tương.
Cho vào ống nghiệm khác :
Huyết tương : 0,3 ml
Dung dịch Natriclorua 0,9%: 0,5 ml
Dung dịch CaCl2 2,5% : 0,5 ml.
Lắc đều, để yên ở nhiệt dộ phòng cho đến khi đông, lấy que thuỷ tinh chọn tách cục fibrin quấn vào đầu que để ép hết nước. Ly tâm mạnh 6000vòng/phút trong 10 phút. Gạn bỏ phần nước trong, giữ lại cục fibrin, tiếp tục cho thêm 3ml dung dich NaCl 0,9% lắc nhẹ, rồi ly tâm, gạn bỏ nước, làm như vậy 3 lần để rửa sạch Fibrinogen.
Gạn khô nước, cho thêm 4ml dung dịch Biure, lắc đều, để ủ 370C trong thời gian 30 phút, thỉnh thoảng lắc cho tan hết cục fibrin. Sau đó lắc đều soi quang kế bước sóng 546 nm, đối chiếu trắng với thuốc thử biure.
Kết quả
Tính theo biểu đồ mẫu và hệ số của Protein theo công thức:
Hệ số Protein
MĐQ x --------------------------------- (g/l)
6
MĐQ x --------------------------------- (g/l)
6
5. Nhận định kết quả: Bình thường 2,5 - 4g/l.
Fbrinogen tăng trong các trường hợp:
- Nhiễm trùng cấp,có quá trình phân rã tổ chức hoặc viêm nên ít đặc hiệu và gây tăng tốc độ máu lắng.
- Bệnh chất tạo keo
- Thận hư
- Nhồi máu cơ tim, chấn thương, bỏng nhiệt, sau phẫu thuật...
Giảm trong các trường hợp:
- Suy gan, các tổn thương gan nặng
- Tình trạng suy kiệt năng, lao, nhiễm độc.
- Rối loạn tổng hợp mức độ vừa phải: Các bệnh về máu( thiếu máu ác tính, đa hồng cầu các bệnh tuỷ xương...), các bệnhchuyển hoá, tổn thương hệ thống võng mô.