09-04-2012, 11:24 PM
1.Nguồn gốc và vai trò của CHE :
CHE là enzym có tính đặc hiệu không cao, thuỷ phân acetylcholin, các ester cholin và không cholin khác. Acettlcholin, chất trung gian hoá học được giải phóng ở các tận cùng dây thần kinh trong dẫn truyền xung động thần kinh.
Dựa vào động học và bản chất của CHE, người ta phân nó làm 2 loại:
• CHE thật ở hồng cầu và hệ thống thần kinh
• CHE giả thấy ở huyết tương và các cơ quan khác: Gan, niêm mạc ruột và tuỵ, chất trắng của tế bào thần kinh.
2. Nguyên tắc kỹ thuật:
Cholinesterase ( CHE ) thuỷ phân butyrylthiocholine tạo thành thiocholine và butyrate.
Phản ứng giữa thiocholine và Dithiocholinenitrobenzoate (DTNB) tạo phức hợp màu vàng (tăng dần).
Đậm độ màu vàng tăng dần được xác định ở bước sóng 405nm với 3 điểm đo (tại thời điểm 30 giây, 60 giây và 90 giây), theo phép đo kinetic.
3. Hoá chất:
* Thuốc thử R1 : Dung dịch đệm.
- Đệm phosphat : 50mmol/l, pH7,7
- DTNB : 0,25mmol/l
* Thuốc thử R2 : Có chất
Butyrylthiocholine : 6mmol/l
Các loại thuốc thử này thường đóng dạng đông khô, được bảo quản ở nhiệt độ lạnh 2 - 8oC. Khi làm xét nghiệm sẽ tiến hành hoà tan bằng nước cất
Cách pha như sau:
- R1: Cho thêm 30ml nước cất hoà tan (để bền được 6 tuần ở nhiệt độ 2oC - 8oC).
- R2: Cho thêm 1ml nước cắt hoà tan, bền 6 tuần ở 2oC - 8oC.
4. Tiến hành xét nghiệm:
Cho vào ống nghiệm sạch
R1: 1,5ml
Huyết thanh: 100µl
R2: 50µl
Lắc đều đưa ngay vào đo trên máy phân tích ở 3 điểm đo sau, 30, 60, 90 giây với bước sóng 405nm.
Kết quả: CHE = U/l = mật độ quang DA x 23460 (Hệ số k)
( Chú ý: Hệ số K tuỳ thuộc từng hãng sản xuất )
5. Nhận định kết quả:
* Trị số bình thường ở nhiệt độ 37oC: 3600 - 900 U/l.
* Tăng trong viêm gan cấp, trong hội chứng thận hư, trong nghiện rượu và bệnh đái tháo đường.
• Giảm trong nhiễm độc phospho hữu cơ, trong bệnh thiếu sắt, thiếu máu ác tính, ung thư gan di căn.
CHE là enzym có tính đặc hiệu không cao, thuỷ phân acetylcholin, các ester cholin và không cholin khác. Acettlcholin, chất trung gian hoá học được giải phóng ở các tận cùng dây thần kinh trong dẫn truyền xung động thần kinh.
Dựa vào động học và bản chất của CHE, người ta phân nó làm 2 loại:
• CHE thật ở hồng cầu và hệ thống thần kinh
• CHE giả thấy ở huyết tương và các cơ quan khác: Gan, niêm mạc ruột và tuỵ, chất trắng của tế bào thần kinh.
2. Nguyên tắc kỹ thuật:
Cholinesterase ( CHE ) thuỷ phân butyrylthiocholine tạo thành thiocholine và butyrate.
Phản ứng giữa thiocholine và Dithiocholinenitrobenzoate (DTNB) tạo phức hợp màu vàng (tăng dần).
CHE
Butyrylthiocholine + H2O -------------------> Thiocholine+ butyrate
Thiocholine + DTNB ---------------------> 2 Ni tro-5mecaptobenzoate ( mầu vàng)
Butyrylthiocholine + H2O -------------------> Thiocholine+ butyrate
Thiocholine + DTNB ---------------------> 2 Ni tro-5mecaptobenzoate ( mầu vàng)
Đậm độ màu vàng tăng dần được xác định ở bước sóng 405nm với 3 điểm đo (tại thời điểm 30 giây, 60 giây và 90 giây), theo phép đo kinetic.
3. Hoá chất:
* Thuốc thử R1 : Dung dịch đệm.
- Đệm phosphat : 50mmol/l, pH7,7
- DTNB : 0,25mmol/l
* Thuốc thử R2 : Có chất
Butyrylthiocholine : 6mmol/l
Các loại thuốc thử này thường đóng dạng đông khô, được bảo quản ở nhiệt độ lạnh 2 - 8oC. Khi làm xét nghiệm sẽ tiến hành hoà tan bằng nước cất
Cách pha như sau:
- R1: Cho thêm 30ml nước cất hoà tan (để bền được 6 tuần ở nhiệt độ 2oC - 8oC).
- R2: Cho thêm 1ml nước cắt hoà tan, bền 6 tuần ở 2oC - 8oC.
4. Tiến hành xét nghiệm:
Cho vào ống nghiệm sạch
R1: 1,5ml
Huyết thanh: 100µl
R2: 50µl
Lắc đều đưa ngay vào đo trên máy phân tích ở 3 điểm đo sau, 30, 60, 90 giây với bước sóng 405nm.
Kết quả: CHE = U/l = mật độ quang DA x 23460 (Hệ số k)
( Chú ý: Hệ số K tuỳ thuộc từng hãng sản xuất )
5. Nhận định kết quả:
* Trị số bình thường ở nhiệt độ 37oC: 3600 - 900 U/l.
* Tăng trong viêm gan cấp, trong hội chứng thận hư, trong nghiện rượu và bệnh đái tháo đường.
• Giảm trong nhiễm độc phospho hữu cơ, trong bệnh thiếu sắt, thiếu máu ác tính, ung thư gan di căn.