09-05-2012, 10:59 PM
1. Nguồn gốc và vai trò của CPK:
CPK có nhiều ở cơ vân, cơ tim và não. Không thấy ở hồng cầu, sau khi lấy máu 2 giờ, phần lớn CK không còn hoạt động. Vì vậy cần xét nghiệm sớm hoặc phải thêm vào cơ chất các chất có nhóm-SH như cystein, glutathion.
CPK có 3 isozym :
- isozym typ cơ : CK-MM
- isozym typ tim : CK-MB
- isozym typ não : CK-BB.
CPK toàn phần ở cơ hầu như chỉ là CK-MM và khoảng 3% là CK-MB, CK ở tim có CK-MB (>40%) và CK-MM ( gần 60%). CPK ở não chỉ là CK-BB, bình thường không qua được hàng rào máu não và thường không có ở huyết thanh.
CPK huyết thanh bình thường chủ yếu là CK-MM. Tuy nhiên CK-BB cũng còn thấy ở dạ dầy, ruột, bàng quang, tử cung... và cũng có ở cơ xương thấp hơn 3% như đã nêu trên.
CPK xúc tác phản ứng :
2. Nguyên tắc kỹ thuật:
Phức hợp được tạo thành có độ đục tăng dần và được xác định mật đọ quang ở bước sóng 340nm theo phép đo kinetic.
3. Hoá chất:
- Thuốc thử R1: Dung dịch đệm - Glucose, pH7,7
- Thuốc thử R2: Các enzym CK, Hexokinase, G6PD và Coenzym NADP.
Hoá chất được bảo quản ở nhiệt độ 2oC - 8oC, chỉ pha khi dùng.
4. Tiến hành:
Trước hết pha hoá chất theo tỷ lệ 4R1 + 1R2 được dung dịch làm (Working reagent).
Sauđó cho vào ống nghiệm sạch 1ml dung dịch Working reagent, 40µl huyết thanh. Lắc đều, ủ ở nhiệt độ 37oC trong 2 phút rồi đem đo trên máy phân tích ở bước sóng 340nm, cuvete dầy 1cm, theo phương pháp đo kinetic, tại 3 điểm đo sau 60 giây, 120 giây, 180 giây.
Kết quả: Hoạt độ enzym CK (U/l)
CK ( U/l ) = DA x 4127 ( Hệ số K )
5. Nhận định kết quả:
* Trị số bình thường 40 - 190 U/l ở 37oC
• Tăng trong nhồi máu cơ tim, trong các bệnh tiêu cơ vân (Rhabdomyolise), trong bệnh uốn ván, các bệnh đa chấn thương dập nát cơ, điện giật, ong đốt.
Chú ý: Trong NMCT, CPK bắt đầu tăng từ sau 2-4 giờ, đến 24 –36 giờ tăng tới mức tối đa, và 4-5 ngày sau trở lại bình thường. Nếu CPK tăng đợt mới phải nghĩ tới NMCT trở lại hoặc lan rộng.
CPK có nhiều ở cơ vân, cơ tim và não. Không thấy ở hồng cầu, sau khi lấy máu 2 giờ, phần lớn CK không còn hoạt động. Vì vậy cần xét nghiệm sớm hoặc phải thêm vào cơ chất các chất có nhóm-SH như cystein, glutathion.
CPK có 3 isozym :
- isozym typ cơ : CK-MM
- isozym typ tim : CK-MB
- isozym typ não : CK-BB.
CPK toàn phần ở cơ hầu như chỉ là CK-MM và khoảng 3% là CK-MB, CK ở tim có CK-MB (>40%) và CK-MM ( gần 60%). CPK ở não chỉ là CK-BB, bình thường không qua được hàng rào máu não và thường không có ở huyết thanh.
CPK huyết thanh bình thường chủ yếu là CK-MM. Tuy nhiên CK-BB cũng còn thấy ở dạ dầy, ruột, bàng quang, tử cung... và cũng có ở cơ xương thấp hơn 3% như đã nêu trên.
CPK xúc tác phản ứng :
Mg++pH 9
Creatin + ATP ------------------------> Creatin + P + ADP
Creatin + ATP ------------------------> Creatin + P + ADP
2. Nguyên tắc kỹ thuật:
CPK
Creatine phosphate + ADP -------------------> Creatinine + ATP
Creatine phosphate + ADP -------------------> Creatinine + ATP
Hexokinase
ATP + Glucose -------------------> Glucose 6 (P) + ADP
G.6PD
G.6P + NADP -------------------> Gluconat.6P + NADP H2
ATP + Glucose -------------------> Glucose 6 (P) + ADP
G.6PD
G.6P + NADP -------------------> Gluconat.6P + NADP H2
Phức hợp được tạo thành có độ đục tăng dần và được xác định mật đọ quang ở bước sóng 340nm theo phép đo kinetic.
3. Hoá chất:
- Thuốc thử R1: Dung dịch đệm - Glucose, pH7,7
- Thuốc thử R2: Các enzym CK, Hexokinase, G6PD và Coenzym NADP.
Hoá chất được bảo quản ở nhiệt độ 2oC - 8oC, chỉ pha khi dùng.
4. Tiến hành:
Trước hết pha hoá chất theo tỷ lệ 4R1 + 1R2 được dung dịch làm (Working reagent).
Sauđó cho vào ống nghiệm sạch 1ml dung dịch Working reagent, 40µl huyết thanh. Lắc đều, ủ ở nhiệt độ 37oC trong 2 phút rồi đem đo trên máy phân tích ở bước sóng 340nm, cuvete dầy 1cm, theo phương pháp đo kinetic, tại 3 điểm đo sau 60 giây, 120 giây, 180 giây.
Kết quả: Hoạt độ enzym CK (U/l)
CK ( U/l ) = DA x 4127 ( Hệ số K )
5. Nhận định kết quả:
* Trị số bình thường 40 - 190 U/l ở 37oC
• Tăng trong nhồi máu cơ tim, trong các bệnh tiêu cơ vân (Rhabdomyolise), trong bệnh uốn ván, các bệnh đa chấn thương dập nát cơ, điện giật, ong đốt.
Chú ý: Trong NMCT, CPK bắt đầu tăng từ sau 2-4 giờ, đến 24 –36 giờ tăng tới mức tối đa, và 4-5 ngày sau trở lại bình thường. Nếu CPK tăng đợt mới phải nghĩ tới NMCT trở lại hoặc lan rộng.