08-25-2012, 11:50 PM
1. Nguồn gốc và vai trò của ALP:
ALP có nguồn gốc chủ yếu ở xương ( Tạo cốt bào), phần nhỏ hơn ở gan ( Microsom). Ngoài ra còn thấy ALP có ở lách, thận và nhiều tổ chức khác ( trừ thành mạch và sụn trong ). Mật là con đường đào thải của enzym ALP, nên khi cá tắc đường mật, ALP tăng trong máu.
ALP hoạt động ở pH thích hợp 9,2-9,6, có tác dụng thuỷ phân các monoester của acid pyrophosphoric. ALP tham gia vào việc tổng hợp các prrotein dạng sợi, vào quá trình tạo xương, tổng hợp các polysacarid, vào sự điều chỉnh tạo acid nucleic.
Trong một số điều kiẹn sinh lý như phụ nữ mang thai, tăng ALP ở thời kỳ cuối. ALP có thể giảm ở người đói ăn kéo dài và ở người ăn dư thừa Prrotid.
2. Nguyên tắc kỹ thuật:
Sản phẩm tạo ra trong quá trình phản ứng sẽ làm độ đục tăng dần.
Có nghĩa là tốc độ phản ứng tăng tỷ lệ thuận với hoạt độ của enzym ALP trong huyết thanh và được xác định ở bước sóng 405nm với nhiều điểm đo theo phương pháp động học enzym (Enzymatic kinetic).
3. Hoá chất:
Gồm 2 thành phần
Dung dịch (Reagent) 1 ( R1)
Dung dịch đệm Diethanolamin pH 9,8: 1,0mmol/l
Magnesinumchloride: 0,5 mmol/l
R2: Cơ chất
P Mitrophenyl phosphate 10mmol/l
4. Bệnh phẩm:
Huyết thanh hoặc huyết tương (Chống đông bằng Heparin) không vỡ hồng cầu.
5. Tiến hành:
- Cho vào ống nghiệm sạch 20 ul huyết thanh
- Cho tiếp 1000 ul dung dịch hoá chất đã pha (theo hướng dẫn của hãng cung cấp thuốc ).
- Lắc đều, đem ủ 37oC trong khoảng 1 phút, rồi đem đo trên máy phân tích ở bước sóng 405mm.
+ Bề dầy Cuvete: 1cm
+ Nhiệt độ buồng đo: 370C
+ Với phép đo Kinetic tại 3 điểm đo, đối chiếu trắng với không khí
+ Điểm đo t1 sau khi đưa dung dịch thử vào buồng đo là 60 giây
+ Điểm đo t2 sau t¬1 60 giây
+ Điểm đo t3 sau t2 60 giây
- Kết quả phân tích Mật độ quang trung bình nhân với hệ số K (Do hãng sản xuất quy định).
Thông thường là: U/l = mật độ quang trung bình x 3433
6. Nhận định kết quả:
* Trị số ALP ở người bình thường với bệnh phẩm huyết thanh đo trên máy ở nhiệt độ 37oC.
Nam giới: 80 - 306 U/l
Nữ giới: 64 - 306 U/l
* ALP tăng trong rối loạn chuyển hoá xương
- Nhuyễn xương, thiếu vitamin D, thiếu canxi, phospho
- Cắt 2/3 dạ dầy
- Hội chứng cushing
- Xơ cứng xương, u tuỷ xương, hodgkin, lao xương, ung thư xương.
* Tăng trong các bệnh gan mận:
- Tắc đường dẫn mật ngoài gan
- Viêm ống mật
- Vàng da do huỷ hoại tế bào gan
- Abces gan, ung thư di căn
* Giảm trong các bệnh:
- Nhược giáp trạng
- Thiếu vitamin C trầm trọng
- Thiếu máu nặng
- Trường hợp tích tụ chất phóng xạ ở xương.
ALP có nguồn gốc chủ yếu ở xương ( Tạo cốt bào), phần nhỏ hơn ở gan ( Microsom). Ngoài ra còn thấy ALP có ở lách, thận và nhiều tổ chức khác ( trừ thành mạch và sụn trong ). Mật là con đường đào thải của enzym ALP, nên khi cá tắc đường mật, ALP tăng trong máu.
ALP hoạt động ở pH thích hợp 9,2-9,6, có tác dụng thuỷ phân các monoester của acid pyrophosphoric. ALP tham gia vào việc tổng hợp các prrotein dạng sợi, vào quá trình tạo xương, tổng hợp các polysacarid, vào sự điều chỉnh tạo acid nucleic.
Trong một số điều kiẹn sinh lý như phụ nữ mang thai, tăng ALP ở thời kỳ cuối. ALP có thể giảm ở người đói ăn kéo dài và ở người ăn dư thừa Prrotid.
2. Nguyên tắc kỹ thuật:
ALP
P Nitro. phenyl phosphate ----------------------------------> P. Nitro-phenol + phosphate
Sản phẩm tạo ra trong quá trình phản ứng sẽ làm độ đục tăng dần.
Có nghĩa là tốc độ phản ứng tăng tỷ lệ thuận với hoạt độ của enzym ALP trong huyết thanh và được xác định ở bước sóng 405nm với nhiều điểm đo theo phương pháp động học enzym (Enzymatic kinetic).
3. Hoá chất:
Gồm 2 thành phần
Dung dịch (Reagent) 1 ( R1)
Dung dịch đệm Diethanolamin pH 9,8: 1,0mmol/l
Magnesinumchloride: 0,5 mmol/l
R2: Cơ chất
P Mitrophenyl phosphate 10mmol/l
4. Bệnh phẩm:
Huyết thanh hoặc huyết tương (Chống đông bằng Heparin) không vỡ hồng cầu.
5. Tiến hành:
- Cho vào ống nghiệm sạch 20 ul huyết thanh
- Cho tiếp 1000 ul dung dịch hoá chất đã pha (theo hướng dẫn của hãng cung cấp thuốc ).
- Lắc đều, đem ủ 37oC trong khoảng 1 phút, rồi đem đo trên máy phân tích ở bước sóng 405mm.
+ Bề dầy Cuvete: 1cm
+ Nhiệt độ buồng đo: 370C
+ Với phép đo Kinetic tại 3 điểm đo, đối chiếu trắng với không khí
+ Điểm đo t1 sau khi đưa dung dịch thử vào buồng đo là 60 giây
+ Điểm đo t2 sau t¬1 60 giây
+ Điểm đo t3 sau t2 60 giây
- Kết quả phân tích Mật độ quang trung bình nhân với hệ số K (Do hãng sản xuất quy định).
Thông thường là: U/l = mật độ quang trung bình x 3433
6. Nhận định kết quả:
* Trị số ALP ở người bình thường với bệnh phẩm huyết thanh đo trên máy ở nhiệt độ 37oC.
Nam giới: 80 - 306 U/l
Nữ giới: 64 - 306 U/l
* ALP tăng trong rối loạn chuyển hoá xương
- Nhuyễn xương, thiếu vitamin D, thiếu canxi, phospho
- Cắt 2/3 dạ dầy
- Hội chứng cushing
- Xơ cứng xương, u tuỷ xương, hodgkin, lao xương, ung thư xương.
* Tăng trong các bệnh gan mận:
- Tắc đường dẫn mật ngoài gan
- Viêm ống mật
- Vàng da do huỷ hoại tế bào gan
- Abces gan, ung thư di căn
* Giảm trong các bệnh:
- Nhược giáp trạng
- Thiếu vitamin C trầm trọng
- Thiếu máu nặng
- Trường hợp tích tụ chất phóng xạ ở xương.