09-10-2012, 11:19 PM
1. Nguồn gốc và vai trò của LDH:
LDH thấy ở mọi tế bào nhưng đặc biệt nhiều ở gan, tim, cơ xương, thận, hồng cầu và tiểu cầu.
Có 3 thành phần LDH:
• LDH bền với nhiệt, chủ yếu là LDH1- đặc hiệu của tim.
• LDH “không liên quan đến nhiệt”, chủ yếu là LDH2,3,4
• LDH hỏng bởi nhiệt, chủ yếu là LDH5- đặc hiệu của gan.
LDH là en zym có ở bào tương, có vai trò xúc tác phản ứng tạo acid lactic từ acd Pyruvic ( sản phẩm cuối của sự phân giải glucose trong điều kiên yếm khí)
2. Nguyên tắc kỹ thuật:
Phức hợp tạo thành trong quá trình phản ứng có độ dục giảm dần, được xác định ở bước sóng 340nm, theo phép đo kinetic.
3. Hoá chất:
• Thuốc thử R1: Đệm pH7,5
• Phosphat : 50 mmol/l
• A.Pyruvic: 0,6 mmol/l
• Thuốc thử R2: Cơ chất
NADH2 : 0,18 mmol/l
4. Tiến hành:
Trước khi tiến hành xét nghiệm, pha dung dịch làm (Working reagent) theo tỷ lệ 4R1 + 1R2
Sau đó cho vào ống nghiệm sạch:
1 ml dung dịch workingreagent
10 µl huyết thanh
Lắc đều, đem ủ ở nhiệt độ 37oC trong 2 phút, rồi đem trên máy phân tích ở bước sóng 340nm, với 3 điểm đo sau 1 phút, 2 phút và 3phút.
Kết quả hoạt độ enzym LDH (U/l) DA = x 16030
5. Nhận định kết quả:
• Bình thường LDH < 450 U/l
Tăng trong nhồi máu cơ tim ngay trong 24 giờ đầu, tăng tối đa khoảng 24 - 48 giờ. Ngoài ra còn tăng trong các bệnh viêm gan cấp, trong tổn thương sau khi phẫu thuật cơ, trong bệnh bạch cầu tuỷ, trong ung thư gan di căn, trong loạn dưỡng cơ, trong nhồi máu phổi và viêm phổi.
LDH thấy ở mọi tế bào nhưng đặc biệt nhiều ở gan, tim, cơ xương, thận, hồng cầu và tiểu cầu.
Có 3 thành phần LDH:
• LDH bền với nhiệt, chủ yếu là LDH1- đặc hiệu của tim.
• LDH “không liên quan đến nhiệt”, chủ yếu là LDH2,3,4
• LDH hỏng bởi nhiệt, chủ yếu là LDH5- đặc hiệu của gan.
LDH là en zym có ở bào tương, có vai trò xúc tác phản ứng tạo acid lactic từ acd Pyruvic ( sản phẩm cuối của sự phân giải glucose trong điều kiên yếm khí)
2. Nguyên tắc kỹ thuật:
LDH
A.Pyruvic + NADH2 ----------------------> A.Lactic + NAD+
A.Pyruvic + NADH2 ----------------------> A.Lactic + NAD+
Phức hợp tạo thành trong quá trình phản ứng có độ dục giảm dần, được xác định ở bước sóng 340nm, theo phép đo kinetic.
3. Hoá chất:
• Thuốc thử R1: Đệm pH7,5
• Phosphat : 50 mmol/l
• A.Pyruvic: 0,6 mmol/l
• Thuốc thử R2: Cơ chất
NADH2 : 0,18 mmol/l
4. Tiến hành:
Trước khi tiến hành xét nghiệm, pha dung dịch làm (Working reagent) theo tỷ lệ 4R1 + 1R2
Sau đó cho vào ống nghiệm sạch:
1 ml dung dịch workingreagent
10 µl huyết thanh
Lắc đều, đem ủ ở nhiệt độ 37oC trong 2 phút, rồi đem trên máy phân tích ở bước sóng 340nm, với 3 điểm đo sau 1 phút, 2 phút và 3phút.
Kết quả hoạt độ enzym LDH (U/l) DA = x 16030
5. Nhận định kết quả:
• Bình thường LDH < 450 U/l
Tăng trong nhồi máu cơ tim ngay trong 24 giờ đầu, tăng tối đa khoảng 24 - 48 giờ. Ngoài ra còn tăng trong các bệnh viêm gan cấp, trong tổn thương sau khi phẫu thuật cơ, trong bệnh bạch cầu tuỷ, trong ung thư gan di căn, trong loạn dưỡng cơ, trong nhồi máu phổi và viêm phổi.