01-21-2020, 04:26 PM
ĐỊNH LƯỢNG CDT (CARBOHYDRATE-DEFICIENT TRANSFERRIN ) MÁU
I. NGUYÊN LÝ
Thành phần chính của transferrin huyết thanh là glycoprotein với khối lượng phân tử khoảng 80kD chứa hai chuỗi bên polysaccharide. Mỗi chuỗi bên chứa hai gốc đầu axit sialic. Tuy nhiên, transferrin trong huyết thanh người biểu hiện ở các đồng phân khác nhau với mức độ glycolization khác nhau. Tetrasialoform với hai chuỗi bên carbohydrate, mỗi chuỗi được đặc trưng bởi hai gốc đầu axitsialic, biểu hiện trênkhoảng 90% người khỏe mạnh. Phân tử transferrin với một chuỗi bên carbohydrate (disialotransferrin) hoặc thậm chí là không có chuỗi carbohydrate (asialotransferrin) hiện diện ở những người sử dụng rượu. Các đồng phân này cũng như các đồng phân khác có sự thay đổi cấu trúc do sử dụng rượu được gọi là CDT (carbohydrate-deficient transferrin).
Như một quy luật, việc tiêu thụ rượu hàng ngày với khoảng 50-60 g ethanol trên hai tuần dẫn đến tăng mức CDT. Giá trị tăng CDT được mong đợi trở về giá trị bình thường sau khi ngừng sử dụng rượu trong khoảng hai đến bốn tuần, phụ thuộc vào độ nghiêm trọng của mức CDT.
Việc xác định CDT đóng góp quan trọng vào việc nhận diện người bệnh nghiện rượu mạn tính, theo dõi sự thay đổi trong tiêu thụ và ngừng sử dụng rượu. Nhiều nghiên cứu cho thấy CDT là một trong những dấu ấn đặc hiệu cho tiêu thụ rượu cao trong khoảng thời gian dài.
Các bệnh không do rượu có thể làm tăng CDT bao gồm viêm gan mạn hoạt động, xơ gan mật nguyên phát, suy gan và hội chứng hiếm gặp CDG (carbohydratedeficient glycoprotein).
Việc tính toán %CDT từ CDT và transferrin cho phép giảm thiểu ảnh hưởng của mức chuyển vị, tình trạng sắt, và giới hạn từ thấp đến trung bình của chức năng gan trên kết quả CDT. Có thể nâng cao độ đúng chẩn đoán bằng cách kết hợp CDT và γGT(γ-glutamyltransferase)
Nguyên lý xét nghiệm: Hóa phát quang miễn dịch cạnh tranh. CDT trong mẫu bệnh phẩm cạnh tranh với hạt polystryrene được phủ CDT để liên kết với kháng thể đơn dòng đặc hiệu kháng CDT người, các kháng thể này cũng được liên kết với hạt polystyrene. Với sự hiện diện của CDT trong mẫu, các hạt polystyrene không có hoặc ít ngưng kết. Ngược lại, nếu mẫu không có CDT, sẽ có sự ngưng kết các hạt polystyrene. CDT càng cao, thì tín hiệu ánh sáng phát xạ càng thấp. Kết quả được xác định bằng cách so sánh chuẩn đã biết nồng độ.
II. CHUẨN BỊ
1.Người thực hiện
01 cán bộ đại học có thẩm quyền ký kết quả. 01 kỹ thuật viên chuyên ngành Hóa sinh hoặc người thực hiện phân tích có trình độ phù hợp, đã được đào tạo sử dụng máy hóa sinh tự động.
2.Phương tiện hóa chất
2.1.Phương tiện
- Máy phân tích: BN ProSpec, …
- Máy ly tâm
- Tủ lạnh bảo quản: hóa chất, chất chuẩn, QC và mẫu bệnh phẩm
- Ống nghiệm, giá đựng ống nghiệm
- Pipep các loại, đầu côn xanh, côn vàng
- Vật tư tiêu hao: ống lấy máu, kim tiêm, bông cồn sát trùng, găng tay,…
2.2.Hoá chất
Hóa chất được cung cấp trong hộp thuốc
Thuốc thử chính NCDTReagent1
+ Hỗn dịch của hạt polystyrene được phủbởicarbohydratedeficient transferrin (< 0.017g/L).
+ Đóng gói: 3 x 0.9 mL
Thuốc thử chính NCDTReagent2
+ Hỗn dịch của hạt polystyrene được phủ với kháng thể kháng CDT đơn dòng (chuột) (< 9mg/L).
+ Đóng gói: 3 x 0.9 mL
Thuốc thử phụ NCDTSupplementaryReagent
+ Dung dịch muối đệm phosphate với polyethyleneglycolsorbitanmonolaurate(5g/L) và EDTA(<0.2mol/L).
+ Đóng gói: 3 x 2 mL
Chất hiệu chuẩn NCDTStandardSL
+ Huyết thanh người ổn định và CDT. Nồng độ CDT đã được hiệu chuẩn với CDT tham chiếu tinh khiết
+ Đóng gói: 3 x 1 mL
Chất kiểm chuẩn NCDTControlSL/1vàNCDTControlSL/2
+ Mỗi loại bao gồm nền huyết thanh người ổn định và CDT. Nồng độ của CDT được hiệu chuẩn với NCDTStandard SL tham chiếu.
+ Đóng gói: 3 x 1 mL
Chất bảo quản
+ NCDTReagent1vàNCDTReagent2:Gentamicin6.25 mg/L,Amphotericin 0.6 25mg/L
+ NCDTSupplementaryReagent,NCDTStandardSL,NCDTControlSL/1and
N CDT Contro SL/2: sodium azide < 1 g/L
2.2.1.Chuẩn bị thuốc thử
Thuốc thử, chất hiệu chuẩn, chất kiểm chuẩn sẵn sàng cho sử dụng và không cần chuẩn bị. Lắc đều trước lần sử dụng đầu tiên.
2.2.2.Bảo quản và độ ổn định
- Tránh ánh sáng, hộp chưa mở tại nhiệt độ 2 đến 80C ổn định đến ngày hết hạn ghi trên nhãn của hộp
- Độ ổn định sau khi mở hộp thuốc:
Hai tuần cho tất cả các thuốc thử, chất hiệu chuẩn và chất kiểm chuẩn nếu bảo quản tại 2đến 8°C, đậy nắp cẩn thận ngay sau mỗi lần sử dụng. Không được để đông các thuốc thử.
- Thời gian ổn định trên máy:Ít nhất là ba ngày với tám giờ mỗi ngày hoặc lượng thời gian tương đương.
Hóa chất yêu cầu nhưng không được cung cấp trong hộp thuốc
N SupplementaryReagentL
NDiluent
NAntiserumtoHumanTransferrin
N ProteinStandardS
N/TProteinControlSL/L,M,H
N Reaction Buffer
3. Người bệnh
Cần giải thích cho người bệnh và người nhà người bệnh hiểu về mục đích của việc lấy máu làm xét nghiệm.
4.Phiếu xét nghiệm
- Phiếu xét nghiệm theo đúng quy định của Bộ Y tế và bệnh viện
- Thực hiện xét nghiệm theo y lệnh của bác sĩ lâm sàng trên phiếu chỉ định xét nghiệm
- Trên phiếu xét nghiệm cần ghi đầy đủ thông tin của người bệnh: họ và tên, tuổi, giới tính, số giường, khoa phòng, chẩn đoán, xét nghiệm cần làm.
- Trên phiếu xét nghiệm cần có: chữ ký và họ tên bác sĩ chỉ định xét nghiệm, họ tên người lấy mẫu, ngày giờ chỉ định xét nghiệm và thời gian lấy mẫu bệnh phẩm.
III. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
1. Lấy bệnh phẩm
- Mẫu thích hợp là mẫu huyết thanh, mẫu càng mới càng tốt (lưu tại nhiệt độ 2 đến 8 °C không quá 7 ngày). Mẫu có thể được lưu tại nhiệt độ -20 °C đến tháng nếu mẫu được trữ đông trong vòng 24 giờ sau khi lấy mẫu và cần tránh chu trình kết đông-xả đông. Khi sử dụng mẫu huyết thanh khi đông lạnh cần lấy ra cho rã đông hoàn toàn và sau đó ly tâm để loại trừ các hạt hoặc dấu vết của fibrin. Mẫu máu nhiễm mỡ hoặc mẫu bị đục sau khi rã đông cần phải
được làm trong bằng cách ly tâm 15,000 x g /10 phút trước khi thực hiện xét nghiệm.
2. Tiến hành kỹ thuật
2.1.Cách vận hành:
- Máy phân tích cần chuẩn bị sẵn sàng để thực hiện phân tích mẫu: Máy đã được cài đặt chương trình xét nghiệm CDT. Máy đã được chuẩn với xét nghiệm CDT.
Kết quả kiểm tra chất lượng với xét nghiệm CDTđạt yêu cầu: không nằm ngoài dải cho phép và không vi phạm luật kiểm tra chất lượng.
- Người thực hiện phân tích mẫu nhập dữ liệu về thông tin người bệnh và chỉ định xét nghiệm vào máy phân tích hoặc hệ thống mạng (nếu có).
-Thực hiện phân tích mẫu bệnh phẩmtheo protocol của máy.
- Khi có kết quả cần xem xét đánh giá kết quả sau đó in báo cáo hoặc ghi kết quả vào phiếu xét nghiệm để trả cho người bệnh.
2.1.1 Thành lập đường cong hiệu chuẩn
Đường chuẩn được thành lập bởi các nồng độ chuẩn. Một chuỗi các pha loãng của N CDT Standard SL được thực hiện tự động bởi máy sử dụng N Diluent.
Dung dịch chuẩn khi pha loãng có thể được sử dụng trong vòng 4 giờ. Đường cong chuẩn có hiệu lực trong vòng hai tuần và chỉ khi chất kiểm chuẩn như NCDTControl,SL/1and SL/2 được lặp lại trong khoảng tin cậy tương ứng. Cần thiết lập đường cong chuẩn mới khi một lô thuốc thử mới được sử dụng. Khoảng đo chính xác phụ thuộc vào nồng độ protein của mỗi lô NCDTStandardSL.
2.1.2. Mẫu xét nghiệm
Mẫu được pha loãng tự động1:5bằngNDiluent và cần được đo trong vòng 4 giờ.
Việc lựa chọn độ pha loãng khác 1:5 là không được phép.
2.1.3. Nội kiểm
Chạy NCDTControlsSL/1vàSL/2Sau mỗi lần thiết lập đường cong chuẩn, trước lần sử dụng đầu tiên của một lọ thuốc thử mới cũng như với mỗi lần chạy các mẫu. Mẫu IQC được thực hiện trong điều kiện giống như mẫu người bệnh. Tuân theo các qui định hiện hành hoặc các yêu cầu về quản lý chất lượng cho tần suất chạy nội kiểm. Cần thực hiện lại nếu giá trị IQC nằm ngoài khoảng chấp nhận. Nếu kết quả chạy lại xác nhận sự sai lệch, cần tiến hành chạy lại chuẩn để thiết lập một đường cong chuẩn mới.
IV. NHẬN ĐỊNH KẾT QUẢ
Sử dụng đơn vị mg / L hoặc bằng một đơn vị được người sử dụng lựa chọn trên hệ thống .
Ngoài ra, việc tính toán% CDT đã được tích hợp vào phần mềm của Hệ thống BN. Trong trường hợp xác định đồng thời CDT và transferrin từ cùng một mẫu, %CDT có thể được báo cáo thêm.
Khoảng tham chiếu:
Nghiên cứu 561 người khỏe mạnh từ Châu Âu và không sử dụng rượu, kết quả NLatexCDTReagent trong khoảng 28.1 – 76.0 mg/L CDT (bách phân vị thứ 1 đến thứ 99). Cũng với nhóm dân số này, %CDT trong khoảng 1.19 – 2.47% ( bách phân vị thứ 1 đến thứ 99).
Tuy nhiên, mỗi phòng xét nghiệm nên thiết lập khoảng tham chiếu riêng vì giá trị có thể khác nhau theo từng nhóm dân số.
V. NHỮNG YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG VÀ XỬ TRÍ
- Kết quả xét nghiệm không bị ảnh hưởng khi nồng độ triglycerid ≤ 18.3 mmol/L, bilirubin ≤1026 mmol/L và hemoglobin tự do ≤ 10 g/L và yếu tố dạng thấp RF ≤3390 IU/mL.
- Chưa thấy có ảnh hưởng từ các loại thuốc thông thường.
- Mẫu bệnh phẩm đục và các hạt trong mẫu có thể ảnh hưởng đến kết quả xét nghiệm; do đó, đối với các mẫu có chứa các hạt cần được ly tâm làm trong trước khi thực hiện xét nghiệm. Không sử dụng các mẫu máu nhiễm mỡ và đục mà không thể làm trong bằng cách ly tâm (10 phút tại 15000 g)
- Đối với mẫu có chứa kháng thể heterophil có thể phản ứng miễn dịch và cho kết quả cao hoặc thấp hơn giá trị thực tế. Xét nghiệm này đã được thiết kế nhằm tối thiểu sự ảnh hưởng từ kháng thể heterophil. Tuy nhiên, sự loại bỏ tất cả ảnh hưởng này trên tất cả các mẫu người bệnh là không được đảm bảo.
- Đánh giá chẩn đoán của giá trị% CDT được thành lập với N Latex CDT bị hạn chế đối với các mẫu với nồng độ transferrin rất thấp (<1,2 g / transferrin).
- Những thay đổi từ người sử dụng sẽ không được khuyến cáo do có thể ảnh hưởng đến hiệu năng của máy và kết quả xét nghiệm. Người sử dụng có trách nhiệm thẩm định những sự thay đổi so với hướng dẫn trong Siemens Application Sheets hoặc IFU.
- Khi nhận định kết quả xét nghiệm luôn kết hợp cùng với tiền sử bệnh lý, biểu hiện lâm sàng và các ghi nhận khác. Do ảnh hưởng bởi chất nền, các mẫu khảo sát liên phòng xét nghiệm và các mẫu kiểm chuẩn có thể cho kết quả khác so với phương pháp khác. Do đó, cần đánh giá kết quả trong mối tương quan với giá trị mục tiêu cụ thể của phương pháp.
Nguồn: Quyết định số 7034/QĐ-BYT ngày 22/11/2018