12-05-2019, 10:06 PM
ĐỊNH LƯỢNG ACID BÉO TỰ DO MÁU
I. NGUYÊN LÝ
Acid béo tự do trong máu được định lượng bằng phương pháp đo màu
Acyl CoA + O2 ----> 2,3-trans-Enoyl-CoA + H2O2
H2O2 + TOOS + 4-AAP Sản phẩm màu tím + 4 H2O
4-AAP: 4-aminoantipyrine
TOOS: N-ethyl-N-(2hydroxy-3-sulphopropyl) m-toluidine
II.CHUẨN BỊ
1. Người thực hiện: nhân viên thực hiện xét nghiệm có trình độ phù hợp
2. Phương tiện, hóa chất:
2.1. Phương tiện
- Máy hóa sinh tự động. Ví dụ : AU2700/AU680...
- Máy ly tâm
2.2. Hoá chất
- Thuốc thử định lượng acid béo tự do. Thuốc thử ổn định 30 ngày trên khay thuốc thử.
- Huyết thanh kiểm tra mức 1
- Huyết thanh kiểm tra mức 2
- Huyết thanh chuẩn
- Nước cất
3. Người bệnh:
Người bệnh và người nhà cần được chuẩn bị và giải thích về mục đích của việc lấy máu để làm xét nghiệm.
4.Phiếu xét nghiệm:
- Phiếu xét nghiệm theo đúng quy định của Bộ Y tế và bệnh viện
- Trên phiếu xét nghiệm cần ghi đầy đủ thông tin của người bệnh: họ và tên, tuổi, giới tính, số giường, khoa phòng, chẩn đoán, xét nghiệm cần làm.
- Trên phiếu xét nghiệm cần có: chữ ký và họ tên bác sĩ chỉ định xét nghiệm, họ tên người lấy mẫu, thời gian chỉ định xét nghiệm và thời gian lấy mẫu bệnh phẩm.
III.CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
1. Lấy bệnh phẩm:
- Huyết thanh hoặc huyết tương chống đông bằng EDTA. Không sử dụng huyết tương chống đông bằng heparin.
- Lấy máu tĩnh mạch và để tạo cục đông trước khi ly tâm lấy huyết thanh. Máu sau khi lấy được để trong đá.
- Ly tâm lạnh, sau đó tách huyết thanh/ huyết tương ngay.
- Bảo quản bệnh phẩm ở 2-8ºC được 2 giờ.
- Bảo quản bệnh phẩm ở - 20ºC được 30 ngày.
- Chỉ rã đông bệnh phẩm một lần và trộn kỹ bệnh phẩm sau khi rã đông.
2. Tiến hành kỹ thuật:
- Chuẩn bị máy hóa sinh tự động: chuẩn xét nghiệm (nếu cần) và tiến hành nội kiểm tra chất lượng (chạy IQC) cho xét nghiệm acid béo tự do.
- Nhận mẫu bệnh phẩm từ các khoa lâm sàng.
- Ly tâm mẫu bệnh phẩm trong 5 phút với vận tốc 5000 vòng/phút.
- Đưa vào máy phân tích.
- Thao tác vận hành máy theo quy trình vận hành máy.
- Duyệt kết quả
- Kiểm soát chất lượng:
+ Hàng ngày : Chạy 2 mức chất chứng vào đầu ngày làm việc. Tất cả các kết quả kiểm tra chất lượng phải được ghi lại trong bảng theo dõi chất chứng. Chỉ thông báo kết quả xét nghiệm nếu cả hai mức chất chứng nằm trong khoảng cho phép.
+ Định kỳ : Chuẩn lại và chạy 2 mức chất chứng sau khi thay lô thuốc thử mới hoặc sau khi bảo dưỡng, sửa chữa máy do sự cố, thay thế trang thiết bị phân tích quan trọng. Ghi lại kết quả vào bảng theo dõi chuẩn máy XN.
IV. NHẬN ĐỊNH KẾT QUẢ
1.Giá trị tham chiếu:
Khoảng tham chiếu của acid béo tự do máu. Lúc đói: 0,1 – 0,9 mmol/L
2.Ý nghĩa lâm sàng:
Vì thể ceton được tạo ra từ acid béo tự do để giúp duy trì nồng độ glucose máu; acid béo tự do, glucose máu và D-3-hydroxybutyrat cần được định lượng cùng lúc để đánh giá rối loạn chuyển hoá thể ceton và một số rối loạn chuyển hoá khác.
Glucose x D-3-hydroxybutyrat máu khoảng 8~12 ở người bệnh hạ glucose máu.
Nếu glucose là 2mM, D-3-hydroxybutyrat nên là 4-6mM trong tình trạng kiểm soát, do vậy nếu D-3-hydroxybutyrat là 1mM, đó là bất thường giảm tạo thể ceton (hypoketotic).
Tỷ số FFA/ D-3-hydroxybutyrat thường gần 1 (0.5- 2.5)
Bất thường trong tạo thể ceton (ketogenesis) và oxy hoá acid béo tỷ số này có thể tăng (>3), bất thường trong thoái hoá thể ceton (ketolysis) tỷ số này có thể giảm (<0.3).
V.NHỮNG YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG VÀ XỬ TRÍ.
Không sử dụng mẫu bệnh phẩm máu bị vỡ hồng cầu, cần loại bỏ và lấy lại mẫu khác.
Nguồn: Quyết định số 7034/QĐ-BYT ngày 22/11/2018