08-03-2016, 10:07 PM
ĐỊNH LƯỢNG URE
I. NGUYÊN LÝ
Ure bị thủy phân dưỡi tác dụng của enzyme urease tạo ammonia; ammonia tác dụng với 2-oxoglutarat và NADH dưới tác dụng của GLDH tạo NAD+. Sự giảm mật độ quang của NADH theo thời gian tỉ lệ với nồng độ ure trong mẫu bệnh phẩm ở bước sóng 340 nm.
II. CHUẨN BỊ
1. Người thực hiện
Nhân viên xét nghiệm khoa Hóa sinh.
2. Phương tiện, hóa chất
2.1. Máy phân tích sinh hóa tự động
MODULAR P800, COBAS 6000, AU 2700,….
2.2. Hóa chất
- Urease
- NADH
- GLDH
- 2-oxoglutarat
- Chất bảo quản
Hóa chất được bảo quản ở 2 - 80C. Hạn sử dụng: theo ngày ghi trên hộp.
3. Người bệnh: Cần được tư vấn về mục đích xét nghiệm
4. Phiếu xét nghiệm
Thực hiện theo chỉ định của bác sĩ lâm sàng.
III. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
1. Lấy bệnh phẩm
Nước tiểu 24 giờ.
Nước tiểu 24 giờ, bảo quản ở 2 - 8oC, ổn định trong vòng 7 ngày; bảo quản ở 25 - 30oC, ổn định trong vòng 2 ngày.
Bệnh phẩm hòa loãng 1/10 với nước cất; kết quả thu được nhân với độ hòa loãng.
2. Tiến hành kỹ thuật
2.1. Chuẩn bị hóa chất
Chuẩn bị hóa chất, chất chuẩn, chất kiểm tra chất lượng xét nghiệm ure.
2.2. Tiến hành kỹ thuật
- Cài đặt chương trình, các thông số kỹ thuật xét nghiệm ure theo chương trình của
máy.
- Tiến hành chuẩn ure.
- Kiểm tra chất lượng xét nghiệm ure. Nếu kết quả kiểm tra chất lượng đạt (không vi phạm các luật kiểm tra chất lượng): tiến hành thực hiện xét nghiệm cho người bệnh; nếu kết quả vi phạm vào luật kiểm tra chất lượng: chuẩn lại máy và kiểm tra chất lượng lại.
- Phân tích mẫu bệnh phẩm của người bệnh theo chương trình của máy.
- Kết quả sau khi được đánh giá sẽ được chuyển vào phần mềm quản lý dữ liệu hoặc vào sổ lưu kết quả (tùy thuộc vào điều kiện của phòng xét nghiệm).
- Trả kết quả cho khoa lâm sàng, cho người bệnh
IV. NHẬN ĐỊNH KẾT QUẢ
1. Trị số bình thường: 166 - 581 mmol/24giờ
2. Ure nước tiểu tăng trong
- Bệnh thận.
- Sốt cao.
- Tiểu đường.
- Một số bệnh gan.
- Nhiễm độc (Phospho, Asen...)
3. Ure nước tiểu giảm trong
- Bệnh gan (vàng da nặng, xơ gan phì đại, ung thư...)
- Suy thận mạn, Viêm thận nhiễm độc (Chì, Thuỷ ngân...).
V. NHỮNG SAI SÓT VÀ XỬ TRÍ
1. Trước phân tích
Mẫu nước tiểu 24 giờ phải được lấy theo đúng quy trình: dụng cụ lấy mẫu phải đảm bảo sạch, có chất bảo quản (nếu cần), bảo quản ở 2-8oC; lấy đủ toàn bộ nước tiểu của người bệnh trong 24 giờ.
Trên dụng cụ đựng mẫu bệnh phẩm phải ghi đầy đủ các thông tin của người bệnh (tên, tuổi, địa chỉ, khoa/ phòng, số giường…). Các thông tin này phải khớp với các thông tin trên phiếu chỉ định xét nghiệm. Nếu không đúng: hủy và lấy lại mẫu.
2. Trong phân tích
Mẫu bệnh phẩm của người bệnh chỉ được thực hiện khi kết quả kiểm tra chất lượng không vi phạm các luật của quy trình kiểm tra chất lượng; nếu không, phải tiến hành chuẩn và kiểm tra chất lượng lại, đạt mới thực hiện xét nghiệm cho người bệnh; nếu không đạt: tiến hành kiểm tra lại các thông số kỹ thuật của máy, sửa chữa hoặc thay mới các chi tiết nếu cần. Sau đó chuẩn và kiểm tra chất lượng lại cho đạt.
3. Sau phân tích
Phân tích kết quả thu được với chẩn đoán lâm sàng, với kết quả các xét nghiệm khác của chính người bệnh đó; nếu không phù hợp, tiến hành kiểm tra lại: thông tin trên mẫu bệnh phẩm, chất lượng mẫu, kết quả kiểm tra chất lượng máy, phân tích lại mẫu bệnh phẩm đó.
Theo quyết định số: 320 /QĐ-BYT ngày 23 tháng 01 năm 2014