ĐỊNH LƯỢNG URE
I. NGUYÊN LÝ
Ure là sản phẩm của quá trình chuyển hóa –NH2 từ chu trình ure ở gan. Ure được đào thải chủ yếu qua thận. Nồng độ ure phụ thuộc nhiều vào chế độ ăn
Ure máu được định lượng theo phương pháp động học:
Urease
Urea + H2O ---------------------> 2NH4+ + CO32-
GLDH
NH4+ + 2-α- cetoglutarat + NADH -------------------------> L-glutamat + NAD+ + H2O
II.CHUẨN BỊ
1. Người thực hiện: bác sỹ hoặc kỹ thuật viên được đào tạo chuyên ngành Hóa sinh
2. Phương tiện, hóa chất
- Máy móc: hệ thống máy sinh hóa
- Thuốc thử: sẵn sàng sử dụng.
R 1: NaCl 9% ...
R 2: TRIS buffer, NADH, ADP, urease ...
Bảo quản ở 2-8oC đến khi hết hạn sử dụng, 8 tuần khi để trên máy phân tích.
Các loại dung dịch hệ thống khác
- Chuẩn, nước muối sinh lý
- Control: 2 mức
- Vật tư tiêu hao: ống lấy máu, kim tiêm, bông, cồn, găng tay …
3. Người bệnh: được giải thích trước khi thực hiện xét nghiệm, tốt nhất là nhịn ăn sáng và lấy máu vào buổi sáng.
4. Phiếu xét nghiệm: có đầy đủ thông tin về người bệnh bao gồm tên, tuổi, khoa phòng, chẩn đoán, tình trạng mẫu, tên BS chỉ định, các loại thuốc đã sử dụng (nếu có)…
III. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
1. Lấy bệnh phẩm: bệnh phẩm phải được lấy đúng kỹ thuật vào ống tiêu chuẩn. Ly tâm trước khi tiến hành kỹ thuật. Có thể sử dụng huyết thanh hoặc huyết tương chống đông bằng EDT , heparin (không dùng ammonium heparin. Bảo quản ở 2- 8oC trong vòng 7 ngày, ở - 20oC được 12 tháng. Rã đông một lần.
Để bệnh phẩm, chuẩn, control ở nhiệt độ phòng (20-25oC) và lắc đều trước khi tiến hành xét nghiệm.
2. Tiến hành kỹ thuật
- Máy móc, hóa chất đã được cài đặt và chuẩn trước khi thực hiện phân tích. Control nằm trong miền cho phép tùy thuộc vào kỹ thuật, thuốc thử của từng công ty. Thông thường chạy control 2 miền: bình thường và bất thường. Đối chiếu với luật về nội kiểm chất lượng nếu đạt thì tiến hành phân tích mẫu.
- Đưa bệnh phẩm vào phân tích theo protocol của máy. Khi có kết quả thì phân tích và đối chiếu với phiếu xét nghiệm và trả kết quả.
IV. NHẬN ĐỊNH KẾT QUẢ
- Giá trị tham chiếu: 1,7- 8,3 mmol/L
- Ure máu tăng: Suy thận và các bệnh về thận, Sốt, nhiễm trùng Các bệnh tim mạch Ăn nhiều protid
- Ure máu giảm: Suy gan nặng, suy dinh dưỡng …
V. NHỮNG SAI SÓT VÀ XỬ TRÍ.
- Bệnh phẩm lấy vào ống chống đông bằng Ammonium heparin -> Có thể làm tăng kết quả -> Không sử dụng loại ống này
- Bệnh phẩm có nồng độ bilirubin tăng, huyết tán, tăng lipid máu, đang sử dụng thuốc -> Kết quả ít bị ảnh hưởng
- Nồng độ > dải đo (0,5-40 mmol/L) -> Sai lệch kết quả -> Pha loãng bệnh phẩm.
Theo quyết định số: 320 /QĐ-BYT ngày 23 tháng 01 năm 2014