03-09-2012, 11:28 PM
1. GIỚI THIỆU
An toàn sinh học (ATSH) phòng xét nghiệm (PXN): Là thuật ngữ được sử dụng để mô tả những nguyên tắc, kỹ thuật và thực hành cần thiết để ngăn ngừa những phơi nhiễm không mong muốn hoặc làm thất thoát tác nhân gây bệnh (TNGB) và độc tố.
Người làm việc trong PXN luôn phải đối mặt với nguy cơ bị lây nhiễm tác nhân gây bệnh. Trên thế giới, rất nhiều trường hợp mắc bệnh truyền nhiễm liên quan đến việc không đảm bảo an toàn sinh học trong PXN đã được ghi nhận.
Tại Việt Nam, để từng bước đảm bảo an toàn sinh học PXN,Bộ Y tế đã thành lập Ban Tư vấn an toàn sinh học bao gồm các thành viên từ Bộ Y tế và các Bộ liên quan (Quyết định Số 2912/QĐ-BYT ngày 4/8/2006). An toàn sinh học PXN cũng đã được quy định tại Điều 24, 25 và 26 của Luật Phòng chống các bệnh truyền nhiễm (số 03/2007/QH12 ngày 21 tháng 11 năm 2007). Các văn bản dưới luật cũng đang được xây dựng để đưa vào thực hiện. Tài liệu “Chuẩn quốc gia về trung tâm y tế dự phòng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương” đã quy định các các tiêu chuẩn liên quan đến PXN, trong đó có các tiêu chuẩn về an toàn sinh học phòng xét nghiệm. Bài viết này nhằm giúp các cán bộ quản lý của các Trung tâm Y tế dự phòng có được một số thông tin cơ bản về an toàn sinh học để lập kế hoạch đáp ứng các yêu cầu đạt chuẩn quốc gia. Các hướng dẫn chi tiết sẽ được đề cập trong khóa huấn luyện về an toàn sinh học. Khoa An toàn sinh học, Viện Vệ sinh dịch tễ Trung ương luôn sẵn sàng hỗ trợ kỹ thuật cho các Trung tâm về vấn đề này.
2. MỘT SỐ NGUYÊN TẮC CHUNG VỀ AN TOÀN SINH HỌC
2.1. Phân loại các vi sinh vật gây bệnh theo nhóm nguy cơ
2.1. Phân loại các vi sinh vật gây bệnh theo nhóm nguy cơ
Việc phân loại các vi sinh vật gây bệnh theo nhóm nguy cơ dựa vào các yếu tố sau:
Phương thức lan truyền bệnh và yếu tố vật chủ. Những yếu tố này có thể bị ảnh hưởng bởi tính miễn dịch hiện có của cộng đồng trong vùng, mật độ và sự di chuyển của các quần thể vật chủ, sự hiện diện của các trung gian truyền bệnh thích hợp và tiêu chuẩn của vệ sinh môi trường.
Các biện pháp phòng ngừa hiệu quả như tiêm vắc xin (miễn dịch chủ động) hoặc sử dụng huyết thanh (miễn dịch thụ động), các biện pháp vệ sinh như vệ sinh nước uống và thức ăn, kiểm soát nguồn động vật hoặc côn trùng.
Các biện pháp điều trị hiệu quả như miễn dịch thụ động, miễn dịch chủ động sau khi phơi nhiễm và sử dụng thuốc kháng sinh, kháng vi rút hay hoá trị liệu, cần quan tâm đến khả năng xuất hiện các chủng vi sinh vật kháng thuốc.
Dựa theo các đặc điểm trên, các loại vi sinh vật gây bệnh được chia thành 4 nhóm nguy cơ:
Dựa theo các đặc điểm trên, các loại vi sinh vật gây bệnh được chia thành 4 nhóm nguy cơ:
Nhóm nguy cơ 1 (không có hoặc nguy cơ lây nhiễm cá thể và cộng đồng thấp): Các vi sinh vật thường không có khả năng gây bệnh cho người hoặc động vật. Ví dụ: Bacillus subtilis, Naegleria gruberi...
Nhóm nguy cơ 2 (có nguy cơ lây nhiễm cho cá thể nhưng ít có nguy cơ lây nhiễm cho cộng đồng): Tác nhân gây bệnh có khả năng gây bệnh cho người hoặc động vật, nhưng không trở thành mối nguy hiểm lớn đối với cán bộ xét nghiệm (CBXN), cộng đồng, vật nuôi hay môi trường. Có phương pháp dự phòng và điều trị hiệu quả. Khả năng lây truyền trong cộng đồng thấp. Ví dụ: Vi rút Viêm gan B, vi khuẩn tả, vi rút cúm A/H1N1...
Nhóm nguy cơ 3 (nguy cơ lây nhiễm cho cá thể cao, nguy cơ lây nhiễm cho cộng đồng thấp): TNGB thường gây bệnh nặng cho người và động vật, tuy nhiên trong điều kiện bình thường thì không lây nhiễm từ cá thể này sang cá thể khác. Có biện pháp điều trị và phòng chống hiệu quả. Ví dụ: Vi khuẩn than, vi rút cúm A/H5N1, vi rút SARS...
Nhóm nguy cơ 4 (nguy cơ lây nhiễm cho cá thể và cộng đồng cao): TNGB thường gây bệnh nặng cho người và động vật, đồng thời dễ lây truyền từ cá thể này sang cá thể khác một cách trực tiếp hoặc gián tiếp. Chưa có các biện pháp điều trị và phòng chống hiệu quả. Ví dụ: Vi rút Ebola, vi rút Marburg, vi rút Congo-Crimean hemorrhagic...
2.2. Đánh giá nguy cơ vi sinh vật
Vấn đề cốt lõi của thực hành an toàn sinh học là việc đánh giá nguy cơ của vi sinh vật. Người tiến hành đánh giá nguy cơ cần có hiểu biết đầy đủ về những đặc điểm riêng của loại vi sinh vật được xét nghiệm, thiết bị, thường quy được sử dụng, các thiết bị lưu giữ cũng như cơ sở vật chất sẵn có. Người phụ trách phòng xét nghiệm hoặc người phụ trách an toàn sinh học có trách nhiệm đảm bảo việc đánh giá mức độ nguy hiểm một cách đầy đủ và kịp thời để đảm bảo những thiết bị và phương tiện phù hợp phục vụ công tác xét nghiệm. Việc đánh giá nguy cơ cần được tiến hành định kỳ và bổ sung khi cần thiết để có thể xác định được cấp độ an toàn sinh học phù hợp, lựa chọn trang thiết bị cần thiết, sử dụngtrang bị bảo hộ cá nhân đúng, xây dựng thường quy chuẩn kết hợp với những biện pháp an toàn khác nhằm bảo đảm độ an toàn cao nhất trong công việc.
2.3. Cấp độ an toàn sinh học của phòng xét nghiệm
Việc xác định một cấp độ ATSH cho một PXN cần quan tâm đến loạivi sinh vật được xét nghiệm, thiết bị sẵn có cũng như các tiêu chuẩn thực hành và các quy trình cần thiết để tiến hành công việc trong PXN một cách an toàn.Mối liên quan giữa nhóm nguy cơ vi sinh vật và cấp độ ATSH của PXN được thể hiện trong bảng sau:
Bảng 1. Mối liên quan giữa nhóm nguy cơ vi sinh vật và cấp độ ATSH của PXN
3. YÊU CẦU VỀ AN TOÀN SINH HỌC PHÒNG XÉT NGHIỆM CỦA TRUNG TÂM Y TẾ DỰ PHÒNG
3.1. Tổ chức, quản lý
Lãnh đạo Trung tâm, phụ trách PXN và tất cả những người làm việc trong PXN phải
Lãnh đạo Trung tâm, phụ trách PXN và tất cả những người làm việc trong PXN phải có chứng chỉ đã được đào tạo về an toàn sinh học, tùy theo yêu cầu công việc phải có đủ kiến thức hoặc kỹ năng cần thiết.
Trên cơ sở các quy định của Nhà nước và Bộ Y tế, mỗi Trung tâm cần ban hành quy định an toàn sinh học của Trung tâm và thực hiện đúng các quy định này. Hiện nay, do chưa có hướng dẫn của Bộ Y tế về vấn đề này nên các Trung tâm có thể tham khảo quy định thực hiện an toàn sinh học của Viện Vệ sinh dịch tễ Trung ương để xây dựng quy định tạm thời áp dụng cho PXN tại Trung tâm.
Cần phân công một người phụ trách về an toàn sinh học. Người phụ trách ATSH có nhiệm vụ lập kế hoạch bảo đảm an toàn sinh học, theo dõi, giám sát và định kỳ báo cáo lãnh đạo Trung tâm về các vấn đề liên quan đến ATSH.
Cán bộ xét nghiệm cần được kiểm tra sức khỏe trước khi vào làm việc tại PXN và định kỳ hằng năm, được tiêm phòng hoặc khuyến cáo về việc tiêm phòng các bệnh truyền nhiễm mà họ có nguy cơ bị phơi nhiễm khi làm việc trong PXN. Trường hợp nghi ngờ bị phơi nhiễm hoặc nhiễm bệnh phải được theo dõi, báo cáo, điều trị, cách ly… theo hướng dẫn của Bộ Y tế.
3.2. Cơ sở vật chất và trang thiết bị
3.2.1. Phòng xét nghiệm an toàn sinh học cấp 1
Phòng xét nghiệm ATSH cấp 1 dùng để nghiên cứu, làm việc với các tác nhân sinh học thuộc nhóm nguy cơ 1.
Đây là yêu cầu tối thiểu cho các PXN ở tất cả các cấp độ ATSH. Mặc dù một số yêu cầu có thể không cần thiết cho PXN vi sinh vật thuộc nhóm nguy cơ 1 (như biển báo nguy cơ sinh học) nhưng những yêu cầu này lại cần thiết cho mục đích đào tạo để tăng cường các kỹ thuật vi sinh tốt.
Cơ sở vật chất
1. Không gian cần đủ rộng để thực hiện các công việc như: lau chùi, bảo dưỡng PXN và để các dụng cụ, vật tư cần thiết. 2. Tường trần nhà và sàn nhà cần phải bằng phẳng, dễ lau chùi, không thấm nước, chịu được hoá chất và chất diệt khuẩn thường dùng trong PXN. Sàn nhà không trơn trượt.
3. Mặt bàn xét nghiệm không thấm nước và chịu được chất khử khuẩn, axít, kiềm, dung môi hữu cơ và nhiệt.
4. Ánh sáng đủ cho các hoạt động, tránh ánh sáng phản chiếu hoặc quá chói.
5. Đồ đạc cần chắc chắn. Cần có không gian ở giữa các thiết bị để dễ lau chùi.
6. Tủ đựng quần áo thường và đồ dùng cá nhân, chỗ ăn uống và nghỉ ngơi phải bố trí bên ngoài PXN.
7. Bồn rửa tay có vòi nước gần cửa ra vào.
8. Cửa ra vào nên có ô kính trong suốt, chịu nhiệt thích hợp và tự đóng.
9. Có phương tiện cứu hoả, xử lý sự cố điện.
10. Vòi rửa mắt khẩn cấp trong khu vực xét nghiệm.
11. Hộp thuốc và dụng cụ sơ cứu ban đầu được trang bị thích hợp và sẵn sàng cho sử dụng.
12. Nếu mở cửa sổ thì các cửa này phải có lưới chắn côn trùng.
13. Có hệ thống cấp nước sạch. Đường cấp nước trực tiếp cho PXN cần có van một chiều hoặc biện pháp phù hợp để tránh trào ngược, bảo vệ hệ thống nước công cộng.
14. Có hệ thống điện ổn định và đầy đủ, tiếp đất toàn bộ hệ thống. Nên có máy phát điện dự phòng để hỗ trợ cho các trang thiết bị thiết yếu như tủ ấm, tủ lạnh v.v.
15. Nếu có sử dụng động vật để xét nghiệm thì PXN và chuồng nhốt động vật cần phải quan tâm đến an toàn cháy nổ và an ninh. Cửa ra vào chắc chắn, cửa sổ có song và quản lý chặt chẽ chìa khoá.
Thiết bị trong phòng xét nghiệm
16. Được thiết kế và lắp đặt để giảm thiểu tối đa sự tiếp xúc giữa người làm xét nghiệm với các bệnh phẩm, dụng cụ nhiễm trùng. 17. Các thiết bị xét nghiệm phù hợp với kỹ thuật và loại vi sinh vật được xét nghiệm.
18. Các thiết bị phải được kiểm tra, hiệu chuẩn hằng nằm hoặc định kỳ theo hướng dẫn của nhà sản xuất;
19. Các trang bị bảo hộ cá nhân phù hợp với các kỹ thuật xét nghiệm thực hiện trong phòng xét nghiệm.
3.2.2. Phòng xét nghiệm an toàn sinh học cấp 2
Phải đáp ứng các tiêu chuẩn của phòng xét nghiệm ATSH cấp 1 và các yêu cầu sau:
Cơ sở vật chất
1. Có biển báo nguy hiểm sinh học với biểu tượng quốc tế trên tất cả các cửa ra vào của PXN. 2. Nên lắp đặt hệ thống đèn chiếu sáng khẩn cấp trong trường hợp có sự cố như mất điện để nghiên cứu viên có thể ra khỏi PXN một cách an toàn.
3. Nên có phòng tắm có vòi hoa sen trong khu vực PXN để sử dụng trong trường hợp khẩn cấp.
Thiết bị đảm bảo an toàn sinh học
4. Tủ ATSH cấp 2. 5. Nồi hấp ướt (autoclave) hoặc các thiết bị tiệt trùng thích hợp khác trong khu vực xét nghiệm.
6. Trang bị các loại túi, thùng đựng chất thải phù hợp theo quy định của Bộ Y tế.
7. Nên sử dụng:
- Que cấy chuyển bằng nhựa dùng một lần. Nếu dùng que cấy bằng kim loại, vòng tròn ở đầu que cấy phải khép kín.
- Các loại chai, lọ và ống nghiệm có nắp xoáy.
- Sử dụng pipet và thiết bị hỗ trợ pipet.
Theo quy định của Bộ Y tế, tiêu chuẩn phòng xét nghiệm chẩn đoán vi rút cúm A (H1N1) là phải đạt yêu cầu phòng xét nghiệm an toàn sinh học cấp 2 trở lên. Các tiêu chuẩn đánh giá PXN chẩn đoán cúm A (H1N1) được đưa ra trong.
3.2.3. Phòng xét nghiệm an toàn sinh học cấp 3
Cơ sở vật chất
PXN ATSH cấp 3 cần đáp ứng các tiêu chuẩn thiết kế của phòng xét nghiệm an toàn sinh học cấp 2 và các yêu cầu sau:
1. Cách biệt với các phòng xét nghiệm khác, cách ly với khu vực có nhiều người qua lại.
2. Có phòng đệm (anteroom) trước khi vào phòng xét nghiệm. Phòng đệm phải thiết kế chỉ mở được một cửa trong một thời điểm.
3. Có cửa thoát hiểm trong trường hợp khẩn cấp.
4. Phòng xét nghiệm phải bịt kín được để tiệt trùng. Hệ thống ống dẫn khí phải lắp đặt sao cho có thể tiệt trùng được.
5. Cửa sổ phải đóng, kín khí và sử dụng vật liệu chống vỡ.
6. Trong khu vực phòng xét nghiệm phải có phòng tắm có vòi hoa sen cho trường hợp khẩn cấp.
7. Phải có hệ thống thông gió có kiểm soát để duy trì hướng luồng khí vào phòng xét nghiệm. Nên lắp đặt thiết bị kiểm soát để người làm xét nghiệm lúc nào cũng có thể biết chắc là luồng khí có hướng thích hợp vào phòng xét nghiệm đang được duy trì.
8. Hệ thống thông khí phải được lắp đặt sao cho không khí từ phòng xét nghiệm không được hoàn lưu đến khu vực khác trong cùng toà nhà. Không xả trực tiếp không khí từ phòng xét nghiệm ra ngoài.
9. Có hệ thống kiểm soát nhiệt độ, thông khí và điều hoà nhiệt độ (HVAC) để duy trì áp lực âm phù hợp trong phòng xét nghiệm.
10. Có hệ thống báo động để thông báo lỗi của hệ thống HVAC.
11. Tất cả các bộ lọc không khí (bộ lọc HEPA) phải được lắp đặt thuận tiện cho việc tiệt trùng và kiểm tra các thông số cần thiết.
12. Nước thải lây nhiễm phải được tiệt trùng trước khi thải ra ngoài.
13. Các quy trình thiết kế cơ sở hạ tầng và vận hành phòng xét nghiệm an toàn sinh học cấp 3 phải được thể hiện bằng văn bản.
Thiết bị đảm bảo an toàn sinh học
14. Tủ an toàn sinh học cấp 2, lắp đặt tránh lối đi lại, cửa ra vào và các cửa cấp, thải khí.
15. Nồi hấp tiệt trùng di động (autoclave) trong phòng xét nghiệm.
16. Nồi hấp hai cửa.
17. Cần quan tâm đến tính an toàn của thiết bị, ví dụ như máy ly tâm cần có cốc đựng mẫu bệnh phẩm, rôto an toàn.
3.3. Thực hành trong phòng xét nghiệm
3.3.1. Tiêu chuẩn thực hành đối với phòng xét nghiệm an toàn sinh học cấp 1, 2
Kỹ thuật vi sinh tốt là nền tảng của an toàn trong phòng xét nghiệm. Thiết bị chỉ là hỗ trợ cần thiết chứ không thể thay thế được các thực hành an toàn.
3.3.1.1. Quản lý ra vào phòng xét nghiệm 1. Chỉ những người có trách nhiệm mới được phép ra vào khu vực làm việc.
2. Cửa PXN nên luôn đóng.
3. Không cho phép trẻ em vào khu vực làm việc.
4. Không cho bệnh nhân vào phòng xét nghiệm để lấy mẫu bệnh phẩm.
3.3.1.2. Sử dụng trang bị bảo hộ và vệ sinh cá nhân
5. Mặc áo choàng, hoặc đồng phục của phòng xét nghiệm trong suốt thời gian làm việc trong phòng xét nghiệm.
6. Đeo găng tay trong tất cả các quá trình tiếp xúc trực tiếp với máu, dịch cơ thể, các chất có khả năng gây nhiễm trùng khác hoặc động vật nhiễm bệnh. Sau khi sử dụng, tháo bỏ găng tay và rửa tay đúng cách.
7. Rửa tay sau khi thao tác với vật liệu và bề nặt bị nhiễm trùng và trước khi ra khỏi khu vực làm việc của phòng xét nghiệm.
8. Đeo kính bảo hộ, mặt nạ hoặc các thiết bị bảo hộ khác để tránh bị phơi nhiễm với các dung dịch nhiễm trùng, hóa chất.
9. Đeo khẩu trang thường hay khẩu trang có hiệu quả lọc cao (N95, N96, ...) trong trường hợp có khả năng văng, bắn hoặc tạo khí dung chứa tác nhân gây bệnh.
10. Không mặc quần áo bảo hộ phòng xét nghiệm ra bên ngoài như nhà ăn, phòng giải khát, văn phòng, thư viện, nhà vệ sinh v.v.
11. Không sử dụng giày, dép hở mũi chân trong phòng xét nghiệm.
12. Không ăn uống, hút thuốc, dùng mỹ phẩm và đeo hay tháo kính áp tròng trong khu vực làm việc của phòng xét nghiệm.
13. Không để thức ăn, nước uống ở trong khu vực làm việc của phòng xét nghiệm.
14. Không để chung quần áo bảo hộ đã mặc trong PXN với quần áo thông thường.
3.3.1.3. An toàn trong quy trình xét nghiệm
15. Tuyệt đối không hút pipet bằng miệng.
16. Không ngậm bất kỳ vật gì trong miệng. Không dùng nước bọt để dán nhãn.
17. Tất cả các thao tác cần được thực hiện theo phương pháp làm giảm tối thiểu việc tạo các giọt hay khí dung.
18. Hạn chế tối đa việc dùng bơm, kim tiêm. Không được dùng bơm, kim tiêm để thay thế pipet hoặc bất kỳ mục đích khác ngoài mục đích tiêm, truyền hay hút dịch từ động vật thí nghiệm. Tuyệt đối không được đậy nắp các bơm kim tiêm lại sau khi sử dụng.
19. Khi bị tràn, đổ vỡ, rơi vãi hay có khả năng phơi nhiễm với vật liệu lây nhiễm phải báo cáo cho người phụ trách phòng xét nghiệm. Cần lập biên bản và lưu giữ hồ sơ về các sự cố này.
20. Phải xây dựng và thực hiện đúng quy trình xử lý các sự cố xảy ra trong PXN.
21. Phải tiệt trùng các dung dịch lây nhiễm trước khi thải ra hệ thống nước thải chung. Có thể yêu cầu phải xây dựng một hệ thống xử lý nước thải riêng tùy thuộc vào việc đánh giá nguy cơ của tác nhân sinh học được sử dụng. 3.3.1.4. Khu vực làm việc của phòng xét nghiệm
22. Phòng xét nghiệm cần phải ngăn nắp, sạch sẽ và chỉ để những gì cần thiết cho công việc.
23. Vào cuối mỗi ngày làm việc, các mặt bàn, ghế phải được khử nhiễm sau khi làm đổ các vật liệu nguy hiểm.
24. Tất cả các vật liệu, vật phẩm và môi trường nuôi cấy nhiễm trùng phải được khử trùng trước khi thải bỏ hoặc rửa sạch để sử dụng lại.
25. Đóng gói và vận chuyển bệnh phẩm phải tuân theo quy định quốc gia hoặc quốc tế.
26. Nếu mở cửa sổ cần phải có lưới chống côn trùng.
3.3.2. Tiêu chuẩn thực hành phòng xét nghiệm an toàn sinh học cấp 3
Áp dụng tất cả những quy tắc của phòng xét nghiệm cơ bản cấp 1, 2 và các điểm sau:
1. Quần áo bảo hộ phòng xét nghiệm phải kín phía trước. Sử dụng loại có mũ trùm đầu, bao giày cần thiết. Không sử dụng áo choàng cài khuy phía trước hoặc ngắn tay. Quần áo làm việc trong phòng xét nghiệm phải được tiệt trùng trước khi đưa ra ngoài. 2. Các thao tác có nguy cơ tạo khí dung như: mở hộp chứa vật liệu nhiễm trùng sau khi ly tâm, lắc, trộn; nuôi cấy, phân lập... nên tiến hành trong tủ an toàn sinh học.
3.4. Xử lý chất thải
Việc phân loại, trang bị dụng cụ đựng rác và xử lý các loại chất thải từ PXN phải đáp ứng các tiêu chuẩn về xử lý chất thải bệnh viện ban hành kèm theo Quyết định số 43/2007/QĐ-BYT, ngày 30/11/2007 của Bộ Y tế.
3.5. An toàn hóa học, lửa, điện, bức xạ và trang thiết bị
Người làm việc trong PXN vi sinh vật không nhữngbị phơi nhiễm vi sinh vật gây bệnh mà còn có khả năng nhiễm các loại hóa chất. Họ phải có những kiến thức cần thiết về tính độc của những loại hoá chất này, kiểu tiếp xúc và những mối nguy hiểm có thể xảy ra khi sử dụng và bảo quản. Dữ liệu an toàn nguyên vật liệu hay thông tin về các hoá chất nguy hiểm đều được các nhà sản xuất hoặc nhà cung cấp đưa ra. Các PXN có sử dụng những hóa chất nguy hiểm cần tìm hiểu những thông tin này.Tất cả thiết bị điện và hệ thống đường dây điện cần tuân thủ các tiêu chuẩn và quy định về an toàn điện quốc gia. Việc kiểm tra thường xuyên tất cả các thiết bị điện, kể cả hệ thống nối đất là rất cần thiết. Ngoài ra, cần lắp đặt đường dây điện, ổ cắm phải cao hơn nền PXN khoảng 40 cm, không gần chỗ có vòi nước. Mỗi PXN cần có cầu dao, cầu chì hay aptomat để có thể cắt điện khi cần thiết.
3.6. Xử lý sự cố trong phòng xét nghiệm
Có nhiều sự cố có thể xảy ra trong PXN. Những sự cố này có thể do sai sót trong thao tác của người làm xét nghiệm như bị tràn đổ dung dịch chứa TNGB, bị vật sắc nhọn đâm vào tay chân khi làm việc với TNGB hay sự cố do mất điện, thiên tai, hỏa hoạn... Cán bộ xét nghiệm phải được cảnh báo về các sự cố có thể xảy ra và được hướng dẫn xử lý các sự cố. Các hướng dẫn cụ thể sẽ được đề cập trong khóa huấn luyện về an toàn sinh học. Nguyên tắc xử lý trong trường hợp xảy ra sự cố như sau:
3.6.1. Sự cố bị vật sắc nhọn đâm vào tay trong khi làm việc với tác nhân gây bệnh
- Báo với đồng nghiệp làm việc gần đó (nếu có).
- Bộc lộ vết thương.
- Nhẹ nhàng nặn máu (chú ý không làm tổn thương tổ chức mô).
- Xả nước tối thiểu trong vòng 5 phút (trong khi vẫn nặn máu).
- Sử dụng băng gạc để che vết thương. - Rời khỏi PXN.
- Ghi chép và báo cáo sự việc với người chịu trách nhiệm quản lý PXN.
3.6.2. Sự cố làm đổ dung dịch chứa tác nhân gây bệnh trong tủ an toàn sinh học
Trong các PXN nên chuẩn bị trước hộp dụng cụ xử lý đánh đổ dung dịch có chứa TNGB. Trong hộp này cần có dung dịch khử nhiễm, giấy thấm, panh, kẹp, túi đựng chất thải lây nhiễm, trang bị bảo hộ cá nhân phù hợp. Các dụng cụ này phải làm bằng các vật liệu không bị ăn mòn bởi các hóa chất trong PXN.
Khi đánh đổ dung dịch chứa TNGB trong tủ ATSH, người làm xét nghiệm không được tắt tủ và tiến hành các bước sau:
- Báo với đồng nghiệp đang làm việc gần đó (nếu có). - Để cho tủ hoạt động 10 phút trước khi tiến hành các biện pháp xử lý đảm bảo cho tất cả các khí dung đã được lọc qua màng lọc HEPA của tủ.
- Thay găng tay sạch và đi lấy bộ xử lý sự cố đổ mẫu.
- Dùng giấy thấm phủ lên dung dịch bị đổ, đổ hóa chất khử trùng (dung dịch Bleach pha loãng 10 lần hoặc NaClO 0,5%), để khoảng 30 phút cho chất khử trùng phát huy tác dụng.
- Thu nhặt vật sắc nhọn (nếu có) bằng kẹp bỏ vào hộp đựng vật sắc nhọn.
- Dùng kẹp thu nhặt giấy thấm cho vào túi đựng chất thải lây nhiễm để tiệt trùng.
- Lau bề mặt làm việc của tủ ATSH.
- Kết thúc quá trình xử lý.
- Sau khi kết thúc xét nghiệm và ra khỏi PXN, phải ghi chép, báo cáo sự việc với người phụ trách ATSH và người quản lý PXN.
3.6.3. Sự cố đổ dung dịch chứa tác nhân gây bệnh lên sàn nhà hoặc bàn xét nghiệm
Khi đánh đổ dung dịch chứa tác nhân gây bệnh lên sàn nhà hoặc mặt bàn xét nghiệm, cán bộ xét nghiệm cần tiến hành các bước xử lý như sau:
- Ngay lập tức cảnh báo cho đồng nghiệp đang làm việc trong cùng PXN. - Thay găng tay sạch và quần áo bảo hộ nếu dung dịch chứa TNGB bắn lên quần áo.
- Nhặt các vật sắc nhọn nếu có bằng kẹp.
- Phủ giấy thấm lên toàn bộ bề mặt có dung dịch bị đổ theo trình tự từ ngoài vào trong.
- Đổ hóa chất khử trùng (dung dịch Bleach pha loãng 10 lần hoặc NaClO 0,5%) lên chỗ đã được phủ giấy thấm theo chiều từ ngoài vào trong.
- Đợi 30 phút.
- Thu giấy thấm và tất cả các vật dụng lây nhiễm cho vào tủi đựng rác thải để tiệt trùng.
- Lau sạch khu vực bị đổ, vỡ.
- Kết thúc quá trình xử lý.
- Sau khi kết thúc quá trình xét nghiệm, ra ngoài, ghi chép và báo cáo người phụ trách PXN về sự cố và các biện pháp xử lý đã được tiến hành.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Y tế. Quyết định số 2912/QĐ-BYT ngày 4 tháng 8 năm 2006 về việc thành lập Ban Tư vấn an toàn sinh học. 2. Bộ Y tế Quy chế Quản lý chất thải y tế (Ban hành kèm theo Quyết định số 43/2007/QĐ-BYT ngày 03 tháng 12 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Y tế).
3. Luật Phòng chống các bệnh truyền nhiễm. NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2007, tr.27.
4. Sulkin S.E., Pike, R.M.: Survey of laboratory-acquired infections. Am J Public Health 41 (7), 1951, pp.769-781.
5. WHO. SARScase in laboratory worker in Taiwan, China, 2003.
6. WHO. Laboratory Biosafety Manual. Third Edition, pp. 1, 2, 49, 2004. Ths.
[i]Nguyễn Thanh Thủy
Viện Vệ sinh dịch tễ Trung ương
Viện Vệ sinh dịch tễ Trung ương
Chi tiết bài viết download tại đây: