04-10-2012, 11:30 AM
1.Khái niệm về LDL-C
Là một lipoprotein trọng lượng phân tử thấp ( Low densyti lipoprotein) trong huyết thanh, nó làm vận chuyển cholesterol toàn phần đến các tế bào ( trừ gan ). Khác với HDL - C, LDL - C là yếu tố gây VXĐM vì nó dễ dàng được ứ đọng lại trên bề mặt các mô. Hai thông số HDL-C và LDL-C có giá trị cao hơn so với cholesterol toàn phần trong viẹc thăm dò khả năng bị bệnh về tim mạch.
2. Nguyên tắc phản ứng
LDL -C có trong huyết thanh được kết tủa bởi polyvinyl sulfat. Đem quay ly tâm lấy phần trong. Dịch trong chứa các chất không phải là LDL – C ( HDL- C, VLD- C, chylomychron..). Ta đi định lượng các thành phần không phải là LDL- C theo kỹ thuật của cholesterol toàn phần (đã giới thiệu ở phần trên). Nồng độ LDL – C sẽ bằng nồng độ cholesterol toàn phần trừ đi nồng độ các chất không phải là LDL- C sau đó phải nhân với 1,5 ( hệ số pha loãng khi tạo tủa)
3. Chuẩn bị
- Dụng cụ: bộ đồ lấy máu tĩnh mạch, ống nghiệm, giá ống nghiệm, pipet tự động, đầu côn, bút ghi kính, máy ly tâm, máy sinh hóa bán tự động.
- Thuốc thử: reagent A LDL- C, dung dịch xét nghiêm cholesterol toàn phần, cholesterol mẫu có nồng độ 5,18mmol/L
4. Tiến hành
- Lấy máu tĩnh mạch, ly tâm lấy huyết thanh.
- Hút vào 1 ống nghiệm: 200µL reagent A- cholesterol và 400µL huyết thanh.
- Lắc đều, ủ 15 phút, ly tâm 4000v/15phút, Hút lấy dịch trong
- Hút 500µL reagent LDL- C vào 3 ống: trắng (Tr), mẫu (M), thử (T)
- Hút 10µL cholesterol mẫu vào ống mẫu
- Hút 10 µL dịch trong vào ống thử - Lắc đều, để 30 phút ở nhiệt độ phòng hoặc 10 phút ở 37[sup]o[/sup]C .
- Đo máy ở bước súng 505nm, phương phỏp đo điểm cuối.
Bình thường LDL - C < 3,9mmol/l. Nếu tăng > 4,0 mmol/l được coi là có nguy cơ rối loạn lipid máu.
Kỹ thuật định lượng LDL - C chỉ sử dụng trong trường hợp huyết thanh bệnh nhân bị đục, triglycerid máu tăng lên 4,5mmol/l
Ngoài ra LDL - C được xác định kết quả theo công thức của Fridewald ( công thức nội suy) :
LDL - C = Choles toàn phần - [HDL - C + 0,45 TG].