03-22-2016, 04:08 PM
ĐỊNH LƯỢNG CYSTATIN C
Cystatin C được sản xuất bởi các tế bào có nhân trong cơ thể với một mức độ không đổi và liên tục trong suốt cuộc đời. Do trọng lượng phân tử thấp nên cystatin C dễ dàng lọt qua màng lọc cầu thận. Nồng độ cystatin C trong máu có liên quan với mức lọc cầu thận. Khác với creatinin trong máu, nồng độ cystatin C trong máu không phụ thuộc vào tuổi, giới, cân nặng, chiều cao và khối cơ của người bệnh. Trong một số trường hợp, trị số creatinin huyết thanh sẽ không phản ánh sự tương thích với tình trạng người bệnh trên lâm sàng (mặc dù không có sai sót trong kỹ thuật phân tích hoá sinh), ví dụ với một người bệnh mắc bệnh thận có kèm mắc bệnh xơ gan, bệnh béo phì, người dinh dưỡng kém hoặc người có khối cơ bị giảm nhiều,... Trong những trường hợp này, cystatin C đặc biệt hữu ích giúp cho việc phát hiện sớm bệnh thận trong khi các thông số cũ như ure, creatinin, thanh thải creatinin có thể hầu như bình thường.
I . NGUYÊN LÝ
Dựa trên nguyên lý miễn dịch. Sử dụng phương pháp miễn dịch đo độ đục có tăng cường các vi hạt latex. Cystatin C trong mẫu (huyết thanh, huyết tương) sẽ kết hợp với các vi hạt latex đã được bao phủ trên bề mặt bởi lớp kháng kháng thể, tạo thành phức hợp ngưng kết miễn dịch. Tiến hành xác định độ đục của phức hợp này bằng phương pháp đo quang bước sóng 546 nm. Dựa trên đường cong chuẩn để tính được nồng độ Cystatin C cần phân tích trong mẫu đo.
II. CHUẨN BỊ
1. Người thực hiện: 01 cán bộ đại học chuyên ngành Hóa sinh và 01kỹ thuật viên.
2. Phương tiện, hóa chất
2.1 Phương tiện
- Các máy phân tích hóa sinh tự động: Hitachi 904, 911, 912, 917, cobas 6000, 8000, AU 400, 480, 640, 680, 2700, 5800 và một số máy khác
- Máy ly tâm
- Tủ lạnh bảo quản hóa chất
- Ống nghiệm
- Pipet các loại
- Đầu côn xanh, vàng
- Giá đựng ống nghiệm
2.2 Hóa chất
+ Thuốc thử 1 (R1): Solution of polymers in MOPS-buffered saline; Chất bảo quản.
+ Thuốc thử 2 (R2): Latex particles in glycine buffer coated with anti-cystatin C antibodies (rabbit); Chất bảo quản.
+ Bảo quản hóa chất:
Kit ổn định đến hạn ghi trên hộp thuốc thử khi bảo quan ở 2–8 °C
R1 và R2 : có thể ổn định trong 8 tuần khi mở nắp khi bảo quản trong khay đựng hóa chất của máy (không tắt máy).
+ Dung dịch chuẩn: dựng đường chuẩn dựa trên 6 mức nồng độ
+ Dung dịch QC (quality control) ở 2 mức Low và high
2.3. Các dụng cụ tiêu hao khác
- Ống nghiệm
- Găng tay
- Bông , cồn sát trùng, bơm tiêm hoặc kim lây máu
3. Người bệnh
Cần giải thích cho người bệnh và người nhà người bệnh về mục đích của xét nghiệm.
Người bệnh cần phối hợp để lấy máu theo đúng yêu cầu về thời gian và số lượng.
4. Phiếu xét nghiệm
Thực hiện theo y lệnh của bác sỹ lâm sàng trên phiếu xét nghiệm.
III. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
1. Lấy bệnh phẩm
- Phân tích trên mẫu máu, có thể dùng: Huyết thanh hoặc Huyết tương: chống đông Li-heparin.
- Tính ổn định của mẫu: 7ngày/ nhiệt độ 2-8°C; 6 tháng/ nhiệt độ (-15) - (-25)°C. Mẫu huyết tương, huyết thanh chỉ được đông lạnh một lần, mẫu cần được trộn đều trước khi phân tích.
2. Tiến hành kỹ thuật
2.1. Chuẩn bị máy phân tích
Dựng đường chuẩn
Phân tích QC: ở cả 2 level. Khi QC đạt tiến hành phân tích mẫu
2.2. Phân tích mẫu
Mẫu bệnh phẩm nên được tiến hành phân tích trong vòng 2 giờ. Mẫu sau khi ly tâm được chuyển vào khay đựng bệnh phẩm.
Đánh số (hoặc ID của người bệnh); vận hành theo protocol của máy: chọn test và máy sẽ tự động.
IV. NHẬN ĐỊNH KẾT QUẢ
- Trị số tham khảo: 0.47 - 1,09 mg/L
- Cystatin C có thể tăng trong:
Bệnh viêm gan tiến triển Tràn dịch màng phổi Bệnh về khớp
Người bệnh ghép thận
Đang dùng corticoid liều cao dài ngày.
- Cystatin C có thể giảm: người bệnh đang dùng thuốc cyclosporin
V. NHỮNG SAI SÓT VÀ XỬ TRÍ
- Các yếu tố có thể ảnh hưởng đến kết quả xét nghiệm: Bilirubin>1026 mmol/L (60mg/dL); Hemoglobin > 435 mmol/L (700 mg/dL); Yếu tố dạng thấp > 1200IU/mL
- Xử trí: Khi lấy máu thao tác tránh vỡ hồng cầu. Khi ly tâm mẫu bị vỡ nên loại lấy mẫu máu khác.
Theo quyết định số: 320 /QĐ-BYT ngày 23 tháng 01 năm 2014