04-03-2013, 10:48 PM
NGHIỆM PHÁP VON KAULLA
1. Nguyên lý
Khi huyết tương được pha loãng và acid hoá sẽ làm tủa fibrinogen và các yếu tố hoạt hoá hệ thống tiêu sợi huyết (plasminogen hoạt hoá, plasminogen). Các chất ức chế tiêu sợi huyết và yếu tố VII có trong tủa rất ít. Do đó khi tủa này được làm đông, thì cục đông sẽ bị tiêu nhanh hơn nhiều lần so với bình thường. Dựa vào tính chất này, người ta tiến hành theo dõi thời gian tiêu của tủa được làm đông để đánh giá mức độ hoạt động của hệ thống tiêu sợi huyết.
2. Chuẩn bị
2.1. Dụng cụ:
- Ống nghiệm, pipet, nồi cách thủy, máy ly tâm
2.2. Hóa chất:
- Đệm Michaelis pH 7,35
- CaCl2 M / 10
- Acid acetic 2 %
- Chất chống đông Natri citrat 3,8%
2.3. Bệnh nhân
- Không đang sử dụng các thuốc chống đông
3. Tiến hành kỹ thuật
- Lấy máu và tách huyết tương giàu tiểu cầu: máu tĩnh mạch chống đông bằng Natri citrat 3,8% với tỷ lệ 1/10. Để tự lắng hoặc ly tâm 1500 vòng/phút trong 5 phút, tách huyết tương.
- Trong ống nghiệm chứa 0,3 ml huyết tương của mẫu chứng hoặc của bệnh nhân, cho vào 3ml nước cất.
- Cho thêm vào mỗi ống 1 giọt acid acetic 2%, kiểm tra để có pH = 5,2
- Ly tâm 3000 vòng/phút trong 15 phút. Gạn bỏ nước trong, giữ lại phần tủa.
- Dùng giấy thấm, thấm khô thành ống.
- Cho vào mỗi ống 0,3 ml dung dịnh đệm Michaelis pH 7,35 đã pha loãng 1 /4 trong dung dịch NaCl 0,9 %, dùng que đánh tan tủa.
- Cho thêm vào mỗi ống 1 giọt CaCl2 M/10, đặt ống nghiệm vào bình cách thuỷ 370 C, chờ đông. Bấm đồng hồ theo dõi thời gian từ khi đông tới khi tan hoàn toàn.
4. Kết quả
- Tan hoàn toàn : trước 15 phút - Tiêu sợi huyết tối cấp
15 - 30 phút - Tiêu sợi huyết nặng
30 - 45 phút - Tiêu sợi huyết vừa
45 - 60 phút - Tiêu sợi huyết nhẹ
Trên 60 phút - Bình thường
5. Các yếu tố ảnh hưởng kết quả
- Không tạo được cục đông do: tiến hành sai kỹ thuật, lượng acid acetic cho không đúng, thấm ống nghiệm không khô.
- Chú ý : nếu lượng fibrinogen của huyết tương quá ít, cũng không tạo được cục đông, lúc đó phải làm lại xét nghiệm bằng cách bổ sung vào huyết tương bệnh một lượng fibrinogen.