05-14-2021, 10:02 AM
QUY TRÌNH KỸ THUẬT MỞ MÀNG PHỔI CẤP CỨU
I. ĐẠI CƯƠNG
Mở màng phổi cấp cứu là một thủ thuật đặt một ống vô khuẩn vào khoang màng phổi ,kết nối với một hệ thống kín nhằm hút khí hoặc dịch xuất hiện trong khoang màng phổi. Mục đích:
- Khôi phục lại áp lực âm trong khoang màng phổi, độ giãn nở phổi
- Ngăn chặn các nguy cơ rối loạn về huyết động do nếu tràn khí ,tràn máu màng phổi kiểu áp lực
- Mục đích điều trị và theo dõi trong tràn mủ tràn máu màng phổi
II. CHỈ ĐỊNH
Tràn khí màng phổi mà có một trong các tình trạng sau: Trên các Người bệnh đang thở máy. Tràn khí màng phổi số lượng lớn. Các Người bệnh đang trong tình trạng nặng. Tràn khí màng phổi áp lực mà sau khi đã chọc kim giải áp trước đó. Tràn khí màng phổi thứ phát sau chấn thương ngực kín. Tràn khí màng phổi sau thủ thuật chọc dẫn lưu khí hoặc dịch tối thiểu, tràn khí này có số lượng lớn và có các biểu hiệ lâm sàng nặng. Tràn khí- tràn máu màng phổi do chấn thương. Thủng thực quản có dịch dạ dày dò vào khoang màng phổi
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
- Không có chống chỉ định tuyệt đối cho mở màng phổi, ngoại trừ trường hợp Người bệnh có bệnh lý làm phổi dính hoàn toàn vào thành ngực
- Chống chỉ đinh tương đối trong các trường hợp Người bệnh có nguy cơ chảy máu do rối loạn đông máu và dùng thuốc chống đông, Các trường hợp này có thể tiến hành thủ thuật khi đã truyền đủ các yếu tố đông máu và tiểu cầu để đảm bảo ở mức nguy cơ chảy máu thấp trở lên (Tiểu cầu > 60G/L và APTT bệnh/chứng < 1.5)
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực hiện thủ thuật: 01 bác sĩ được đào tạo thành thạo kỹ thuật, 01
điều dưỡng thành thạo phụ giúp bác sĩ mở màng phổi.
2. Người bệnh
Giải thích thủ thuật cho Người bệnh hoặc người nhà Người bệnh. Trong trường hợp khẩn cấp có thể không kịp giải thích. Đặt Người bệnh ở tư thế nằm ngửa đầu cao, tay bên tiến hành thủ thuật đặt dưới đầu Người bệnh, sao cho bộc lộ rõ vùng tam giác an toàn
Vị trí mở dẫn lưu là tam giác an toàn: bờ trước là cơ ngực lớn, bờ sau là cơ lưng rộng, bờ dưới là khang liên sườn 5
3. Phương tiện, dụng cụ
Một bộ mở màng phổi có đủ các dụng cụ cần thiết được đóng trong một hộp vô khuẩn, bao gồm các dụng cụ sau: 01 dao mổ và cán dao cỡ 11, một số dụng cụ phấu thuật: Pinch, kẹp phẫu tích, đặc biệt phải có 1 Pinch cong đầu tù để bóc tách các lớp cơ khoang màng phổi. 01 khăn vô khuẩn có lỗ đường kính
10cm. 01 xylanh 10ml và 01 xylanh 20ml. Thuốc gây tê, ống dẫn lưu chất liệu Silicon chống dính do cục máu đông hình thành có kích thước theo chỉ định dẫn lưu. Hệ thống hút dẫn lưu kín áp lực âm liên tục
4. Hồ sơ bệnh án
Kiểm tra lại hồ sơ bệnh án, giấy ký cam kết đồng ý thực hiện thủ thuật của
Người bệnh, gia đình Người bệnh, phiếu ghi chép theo dõi thủ thuật.
VIII. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
1. Kiểm tra lại hồ sơ bệnh án
Kiểm tra lại hồ sơ bệnh án, giấy cam kết đồng ý thực hiện thủ thuật của
Người bệnh, gia đình Người bệnh, phiếu ghi chép theo dõi thủ thuật.
2. Kiểm tra lại Người bệnh
Đánh giá lại các chức năng sống của Người bệnh có an toàn cho thực hiện thủ thuật.
3. Thực hiện kỹ thuật
- Rửa tay, mặc áo đi găng
- Sát khuẩn vị trí dẫn lưu bằng Betadin, cồn
- Trải khăn vô khuẩn
- Gây tê từng lớp: da, cơ màng phổi, khoang màng phổi, nguyên tắc gây tê là bắt đầu từ ngang xương sườn ngay dưới khoang liên sườn định dẫn lưu tiến dần lên và đi sâu vào khoang liên sườn đó
- Dùng dao mổ rạch da vị trí ngang xương sườn 5 nách giữa, chiều dài rạch
1.5 đến 2cm, rạch qua lớp da vào đến lớp cơ
- Dùng Pinch cong có đầu tù (Kelly) bóc tách từng lớp cơ theo hướng từ ngang xương sườn lên khoang liên sườn và đi sâu vào khoang màng phổi
- Khi đến khoang màng phổi sẽ có cảm giác‖Hẫng‖ tay và có khí hoặc dịch trào ra ngoài
- Dùng ngón 1 bàn tay đưa vào khoang màng phổi để thăm dò và kiểm tra đường dẫn lưu đã vào khoang màng phổi đồng thời có thể bóc tách một phần khoang màng phổi nếu có dính tại chỗ dẫn lưu
- Sau khi đã chắc chắn vào khoang màng phổi, tiến hành luồn ống Sonde dẫn
lưu: dùng Pinke cong kẹp đầu ống dẫn lưu đưa theo đường mở trên, khi vào
khoang màng phổi sẽ có dịch hoặc khí qua ống dẫn lưu. Nếu dẫn lưu khí, cho đầu ống hướng lên trên. Nếu dẫn lưu dịch cho đầu ống hướng xuống dưới
- Khâu cố định ống dẫn lưu
Nối ống dẫn lưu với hệ thống hút liên tục
Kiểm tra vị trí ống dẫn lưu
Chụp XQ phổi kiểm tra ống dẫn lưu
V. CÁC TAI BIẾN VÀ BIẾN CHỨNG
• Chảy máu khó cầm tại vị trí dẫn lưu: liên quan đến rối loạn đông máu,hoặc trong quá trình mở dẫn lưu có cắt xuyên qua mạch máu
• Thủ thuật thô bạo làm tổn thương các tạng bên trong lồng ngực : tim phổi,mạch máu thậm chí gây tổn thương gan lách trong trường hợp xác định vị trí không tốt
• Làm tổn thương các mạch máu lớn: động mạch chủ, động mạch liên sườn,
tràn khí dưới da,
• Do hiện tượng tái tuần hoàn trở về khi tháo dịch màng phổi quá nhanh gây phù phổi cấp
• Nhiễm trùng tại vị trí dẫn lưu, viêm mủ màng phổi
• Tắc ống dẫn lưu do cục máu đông hoặc vị trí đầu ống dẫn lưu không đúng
VI. RÚT DẪN LƯU
1) Lựa chọn thời điểm rút dẫn lưu
Nếu dẫn lưu khí: sau kẹp dẫn lưu 12-24h chụp lại XQ phổi không có tràn khí. Nếu dẫn lưu dịch màng phổi: khi dịch màng phổi còn ra <200ml/24h , tình trạng Người bệnh cải thiện,chụp XQ phổi nở hoàn toàn
Trong trường hợp tràn máu màng phổi hoặc dày dính màng phổi. nếu sau dẫn lưu màng phổi mà tình trạng không cải thiện có thể đặt ra phải mở màng phổi rộng để bóc tách màng phổi
2) Kỹ thuật rút dẫn lưu
Rút dẫn lưu vào thời điểm khi Người bệnh hít vào tối đa tại thời điểm cuối thì hít vào và bắt đầu thở ra. ĐIều này tránh gây đau cho Người bệnh và tránh tràn khí trở lại qua lỗ dẫn lưu
Băng kín vết thương hoặc khâu kín vết thương tuỳ thói quen từng người.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Vũ Văn Đính- Mở màng phổi- Hồi sức cấp cứu toàn tập. NXB Y học
2. Kirsch TD , Mulligan JP- Tube Thoracostomy- Clinical proceduces in emergency medicine, 2004 Saunders
3. Doelken P- Placement and management of thoracostomy tubes. Uptodate 19.3