04-09-2013, 11:03 PM
THỜI GIAN THROMBIN (TT)
1. Nguyên lý
Đo thời gian đông của huyết tương khi cho thrombin vào. Xét nghiệm này đánh giá giai đoạn chuyển fibrinogen thành fibrin.
2. Chuẩn bị
2.1. Dụng cụ
- Ống nghiệm.
- Bình cách thuỷ 37oC.
- Đồng hồ bấm giây.
- Pipet.
2.2. Hóa chất
- Thrombin pha loãng bằng NaCl 0,9% bảo quản ở nước đá đang tan. Nồng độ pha loãng tuỳ theo loại thrombin. Thường với nồng độ thrombin 25 đơn vị/ml sẽ cho thời gian thrombin ở mẫu huyết tương chứng 15-20 giây
2.3. Bệnh nhân
- Không đang sử dụng các thuốc chống đông
3. Tiến hành kỹ thuật
- Lấy máu và tách huyết tương của mẫu chứng và bệnh nhân như kỹ thuật thời gian Quick (huyết tương nghèo tiểu cầu).
- Phân phối 0,1ml huyết tương cần kiểm tra vào ống nghiệm.
- Cho thêm vào 0,1ml NaCl 0,9%, trộn đều, để ở bình cách thuỷ 37oC trong 3 phút.
- Cho thêm 0,1ml thrombin ở nồng độ thích hợp đã xác định. Khởi động đồng hồ.
- Quan sát sự xuất hiện cục đông. Bấm đồng hồ dừng lại. Mỗi mẫu kiểm tra 2 lần và thời gian đông trung bình của hai lần này chính là thời gian thrombin.
- Tiến hành tương tự với mẫu chứng.
4. Kết quả
- Thời gian thrombin của mẫu kiểm tra được coi là kéo dài khi dài hơn thời gian thrombin của mẫu chứng trên 5 giây.
- Thời gian thrombin kéo dài gặp trong các trường hợp thiếu hụt fibrinogen (dưới 1g/l), bất thường về cấu trúc phân tử fibrinogen, có mặt các chất ức chế thrombin (heparin) hoặc chất ức chế trùng phân fibrin (PDF, một số protein khác thường thấy trong bệnh đa u tuỷ).
5. Các yếu tố ảnh hưởng kết quả xét nghiệm
- Sử dụng thrombin pha loãng với nồng độ không thích hợp ( thời gian thrombin của huyết tương chứng ngắn hơn 15 giây) hoặc điều kiện bảo quản không đảm bảo vì thrombin sau khi pha loãng không bền vững.
- Pipet, ống nghiệm v.v... có heparin.