12-07-2012, 04:24 PM
GIỚI THIỆU MỘT SỐ THUỐC CHỐNG ĐÔNG
VÀ XÉT NGHIỆM THEO DÕI
VÀ XÉT NGHIỆM THEO DÕI
1. THUỐC CHỐNG ĐÔNG
Trong một số trường hợp bệnh lý người ta cần sử dụng thuốc chống đông để điều trị và ngăn ngừa hình thành huyết khối. Một số thuốc chống đông được dùng phổ biến là:
1.1. Nhóm thuốc ức chế ngưng tập tiểu cầu:
- Aspirin: ức chế men cyclo-oxygenase dẫn đến ngăn cản hình thành Thromboxan A2, do đó ức chế ngưng tập tiểu cầu
- Ticlodipine: ngăn ngưng tập tiểu cầu bằng cách ức chế liên kết phụ thuộc ADP của fibrinogen ở màng tiểu cầu
1. 2. Heparin:
Là chất có nguồn gốc từ tế bào mast của tổ chức liên kết. Bản chất là một phân tử phức tạp gồm hơn 300 polysarcarid khác nhau. Trọng lượng phân tử từ 60.000-100.000 dalton.
Tác dụng chính là kháng thrombin nên còn được gọi là đồng yếu tố của AT.III. Nó tạo thành phức hợp thrombin-AT.III-heparin, qua đó ức chế hoạt động của thrombin và gia tốc phân huỷ thrombin. Ngoài ra còn bất hoạt các yếu tố đông máu khác như Xa, IXa. Có thể gây giảm tiểu cầu
Thời gian bán huỷ 30-150 phút. Đường dùng thường là truyền tĩnh mạch.
1.3. Heparin trọng lượng phân tử thấp (fraxiparin)
Trọng lượng phân tử thường chỉ khoảng 6000 dalton. Có hoạt tính chống Xa cao hơn so với hoạt tính chống thrombin nên có tác dụng kéo dài chống huyết khối .
Thường được sử dụng tiêm dưới da. Thuốc ít gây thay đổi APTT. Cũng có thể gây giảm tiểu cầu.
1.4. Kháng vitamin K (warfarin, sintrom)
Là thuốc tác động lên các yếu tố phụ thuộc vitamin K1 bằng cách tranh chấp ở vùng cảm thụ của vitamin K1 nên có thể dẫn đến ức chế các yếu tố đông máu phụ thuộc vitamin K như II, VII, IX, X, protein C, protein S.
Thuốc thường không có tác dụng ngay mà phải sau 4-5 ngày dùng thuốc vì vậy có thể dùng trước khi ngừng heparin vài ngày khi cần phối hợp 2 thuốc.
2. XÉT NGHIỆM THEO DÕI:
2.1. Xét nghiệm theo dõi thuốc chống ngưng tập tiểu cầu:
- Có thể xét nghiệm ngưng tập tiểu cầu với ADP
2.2. Xét nghiệm theo dõi điều trị heparin:
a. Heparin tiêu chuẩn:
- Cần làm thời gian Howell, APTT.
- Lấy máu sau tiêm 4h.
- Yêu cầu để đạt điều trị: thời gian APTT kéo dài 2-3 lần so với chứng.
b. Heparin trọng lượng phân tử thấp:
- Xét nghiệm theo dõi là anti -Xa.
- Láy máu sau tiêm dưới da 4h.
- Phạm vi điều trị là anti Xa đạt 0,5-1UI.
2.3. Xét nghiệm theo dõi điều trị kháng vitamin K:
- Cần làm xét nghiệm PT (thời gian Quick)
- Lấy máu sau uống 2-3 ngày.
- Hiệu quả điều trị khi tỷ lệ prothrombin khoảng 25-35%, chỉ số INR cần đạt từ 2-3 trong điều trị huyết khối, cần đạt 2,5-3,5 khi dùng van tim cơ học.