02-24-2019, 05:10 PM
ĐỊNH LƯỢNG VITAMIN B12 HOẠT TÍNH
(VitaminB12 Active)
I. NGUYÊN LÝ
Một xét nghiệm miễn dịch 2 bước, hoàn toàn tự động, sử dụng công nghệ hoá phát quang. Xét nghiệm sử dụng kháng thể đặc hiệu khángtranscobalamin được đánh dấu với acridinium ester (cơ chất phát quang) trong hoá chất Lite. Hoá chất pha rắn (solid phase) gồm kháng thể đặc hiệu kháng-holotranscobalamin và được biotin hoá, gắn với hạt latex nhiễm từ được phủ streptavidin thông quan liên kết ái lực biotin-streptavidin.
Đầu tiên, mẫu được ủ với pha rắn trong 7,5 phút ở 37ºC, cho phép holoTC trong mẫu gắn với kháng thể đặc hiệu kháng holotranscobalamin.
Rửa cóng phản ứng.
Sau đó, thêm hoá chất Lite vào cóng phản ứng, ủ 20 phút ở 37ºC.
Rửa cóng phản ứng.
Cuối cùng, thêm vào acid và base để kích hoạt phản ứng phát quang.
Cường độ tín hiệu ánh sáng phát ra có thể đo được bằng bộ phận nhận quang. Kết quả được tính toán dựa vào đường cong chuẩn thu được bằng cách chuẩn 2 điểm và đường cong gốc được cung cấp từ nhà sản xuất. Nồng độ chất cần định lượng tỉ lệ thuận với cường độ ánh sáng thu được.
II. CHỈ ĐỊNH
Được sử dụng trong chẩn đoán và theo dõi điều trị thiếu vitamin B12.
Vitamin B12 hoạt tính (holoTC) được sử dụng trong chẩn đoán thiếu hụt
Vitamin B12 từ rất sớm ở những đối tượng có nguy cơ (trước khi có thiếu máu và các triệu chứng lâm sàng khác), đặc biệt theo dõi đáp ứng với điều trị thiếu Vitamin B12.
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Không có chống chỉ định.
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực hiện
01 Cán bộ đại học chuyên ngành Hóa sinh và một kỹ thuật viên.
2. Phương tiện, hóa chất
2.1. Phương tiện
- Các máy phân tích miễn dịch như: ADVIA Centaur CP, ADVIA Centaur XP, ADVIA Centaur XPT và một số máy khác;
- Máy ly tâm;
- Tủ lạnh để bảo quản hóa chất, chất hiệu chuẩn, QC, mẫu bệnh phẩm
- Pipet các loại, ống sample cup, sample tuýp;
- Ống nghiệm, đầu côn xanh và vàng;
- Giá đựng ống nghiệm.
2.2. Hoá chất
- Hoá chất Lite: đóng gói 5.0 mL, chứa kháng thể đơn dòng kháng transcobalamin, được đánh dấu với acridinium ester trong dung dịch đệm với chất hoạt động bề mặt và chất bảo quản.
- Hoá chất pha rắn: đóng gói 15.0 mL, chứa kháng thể đặc hiệu kháng-holotranscobalamin và được biotin hoá, gắn với hạt latex nhiễm từ được phủ streptavidin thông quan liên kết ái lực biotin-streptavidin, trong dung dịch đệm với chất bảo quản.
- Chất hiệu chuẩn: 2 mức nồng độ (thấp & cao), 2.0 mL/lọ, chứa holotranscobalamin tái tổ hợp, albumin huyết thanh bê và sodium azide (<0.1%)
- QC: 2 mức nồng độ (thấp & cao), 7.0 mL/lọ, chứa holotranscobalamin tái tổ hợp, albumin huyết thanh bê, dung dịch đệm và sodium azide (<0.1%).
- Hóa chất được ổn định đến ngày ghi trên nắp hộp với điều kiện không mở nắp và bảo quản ở nhiệt độ 2-8oC. Không được để hóa chất trong ngăn đá tủ lạnh.
2.3. Các dụng cụ tiêu hao khác
- Găng tay, khẩu trang, nước rửa tay, khăn lau tay;
- Bông , cồn sát trùng, bơm kim tiêm lấy máu.
3. Người bệnh
- Cần giải thích cho người bệnh và người nhà người bệnh về mục đích của xét nghiệm.
- Người bệnh cần phối hợp để lấy máu theo đúng yêu cầu về thời gian và số lượng.
4. Phiếu xét nghiệm
Thực hiện theo y lệnh của bác sỹ lâm sàng trên phiếu xét nghiệm
V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
1. Lấy bệnh phẩm
- Thực hiện trên mẫu máu: Dùng huyết thanh (không dùng chất chống đông).
- Tính ổn định của mẫu: Mẫu ổn định 16h ở nhiệt độ phòng, 21 ngày ở nhiệt độ 2-8ºC. Để bảo quản lâu hơn, mẫu có thể được đông lạnh trong 3 tháng ở nhiệt độ -20ºC hoặc thấp hơn nữa. Mẫu huyết thanh chỉ được làm đông một lần.
2. Tiến hành kỹ thuật
2.1. Chuẩn bị máy phân tích
- Dựng đường chuẩn: dựa trên chuẩn 2 điểm với các nồng độ chuẩn khác nhau. Dựng lại đường cong chuẩn sau 40 ngày. Ngoài ra, cần phải hiệu chuẩn lại trong các trường hợp sau: thay đổi số lot hoá chất, thay thế các bộ phận của máy, QC hàng ngày bị ngoài khoảng tham chiếu.
- Phân tích QC: ở cả 2 nồng độ. Khi QC đạt mới tiến hành phân tích mẫu.
2.2. Phân tích mẫu
- Mẫu bệnh phẩm nên được tiến hành phân tích trong vòng 2 giờ.
- Đánh số (hoặc ID của người bệnh); chọn test và vận hành theo protocol máy sẽ tự động phân tích.
VI. NHẬN ĐỊNH KẾT QUẢ
Kết quả đạt được trên 241 người khoẻ mạnh, trong đấy nam giới gồm 103 người, nữ giới gồm 138 người. Nhóm tuổi dao động từ 21-67 tuổi. Giá trị trung bình của holoTC của nhóm được thiết lập tại 81.91 pmol/L với khoảng tham chiếu từ 28.96 - 168.90 pmol/L dựa theo quy trình EP28-A3c.
VII. NHỮNG SAI SÓT VÀ XỬ TRÍ
- Các yếu tố có thể ảnh hưởng đến kết quả khi:
+ Mẫu máu bị huyết tán (nồng độ hemoglobin > 500 mg/dL);
+ Mẫu vàng da (nồng độ bilirubin liên hợp > 40 mg/dL, nồng độ bilirubin không liên hợp > 60 mg/dL);
+ Mẫu bị mỡ máu cao (nồng độ lipid > 1.000 mg/dL);
+ Biotin (> 100 mg/dL), Protein toàn phần (> 12 g/dL), RF (> 200 IU/mL), IgG người (> 12 g/dL), Cholesterol (> 500 mg/dL), Methotrexate (> 91 mg/dL), Perimethamine (> 75 µg/mL).
- Xử trí:
+ Khi lấy máu tránh gây vỡ hồng cầu, mẫu bị vỡ hồng cầu nên lấy mẫu máu khác thay thế.
Nguồn: Quyết định 3336/QĐ-BYT