08-12-2016, 05:21 PM
ĐỊNH LƯỢNG YẾU TỐ XII (FACTOR XII ASSAY)
(phương pháp 1 thì)
I. NGUYÊN LÝ
Thiếu hụt yếu tố XII sẽ làm xét nghiệm APTT bị kéo dài, APTT sẽ được điều chỉnh khi bổ sung huyết tương có yếu tố XII và mức độ cần bổ sung phụ thuộc nồng độ yếu tố XII có trong huyết tương cần kiểm tra. Dựa vào đó, người ta tiến hành APTT của mẫu huyết tương cần kiểm tra sau khi cho thêm huyết tương có đầy đủ các yếu tố đông máu tham gia đường đông máu nội sinh trừ yếu tố XII. Nồng độ yếu tố XII sẽ được tính dựa vào đồ thị chuẩn được thành lập với các nồng độ pha loãng khác nhau của huyết tương chứng.
II. CHỈ ĐỊNH
Tất cả những trường hợp nghi ngờ thiếu hụt yếu tố XII.
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Không có chống chỉ định.
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực hiện:
01 kỹ thuật viên xét nghiệm; 01 bác sĩ xét nghiệm Huyết học.
2. Phương tiện, hóa chất
- Tủ lạnh;
- Máy ly tâm;
- Bình cách thủy 37oC/ máy đông máu bán tự động/ máy đông máu tự động;
- Đồng hồ bấm giây;
- Pipette: 50µl,100 µl, 1.000 µl;
- Bơm kim tiêm nhựa lấy máu;
- Bông, cồn sát trùng, dây garo;
- Ống nghiệm tan máu kích thước 75 x 9,5mm;
- Ống nghiệm plastic có chống đông citrat natri 3,2% hoặc 3,8%;
- Nước cất;
- Huyết tương chứng đã biết nồng độ yếu tố XII;
- Huyết tương không có yếu tố XII;
- Canxi clorua M/40;
- Cephalin kaolin.
3. Người bệnh
Không cần chuẩn bị gì đặc biệt.
4. Hồ sơ bệnh án
Chỉ định xét nghiệm được ghi rõ trong bệnh án; Giấy chỉ định xét nghiệm ghi đầy đủ thông tin về người bệnh: họ tên, tuổi, gường bệnh, khoa phòng, chẩn đoán, điều trị.
V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
- Garo, sát trùng, lấy khoảng 2ml máu tĩnh mạch của người bệnh và 2ml máu tĩnh mạch của chứng bình thường (nếu không có mẫu chứng thương mại);
- Trộn đều máu với chât chống đông citrate natri 3,2% hoặc 3,8% theo tỷ lệ 1 thể tích chống đông trộn với 9 thể tích máu;
- Ly tâm mạnh để thu huyết tương nghèo tiểu cầu bệnh và chứng.
+ Trường hợp tiến hành bằng tay:
* Pha loãng huyết tương chứng ít nhất ở 3 nồng độ:1/10, 1/20, 1/40;
* Pha loãng huyết tương bệnh 1/10;
* Xây dựng đồ thị chuẩn: chuẩn bị 3 ống nghiệm tan máu:
(1) Mỗi ống cho vào 100 µl huyết tương chứng ở mỗi nồng độ đã pha loãng, 100 µl huyết tương không có yếu tố XII, 100 µl hỗn dịch cephalin- kaolin;
(2) Ủ ở bình cách thuỷ 37oC trong 2 phút;
(3) Cho thêm 100 µl CaCl2 M/40;
Bấm đồng hồ, theo dõi thời gian đông.
Dựa vào thời gian đông ở các độ pha loãng, ta dựng một đồ thị trong đó trục tung là thời gian đông của các độ pha loãng, trục hoành là hoạt tính của yếu tố cần định lượng. Đồ thị sẽ là một đường thẳng.
* Xét nghiệm mẫu kiểm tra: Trong 1 ống nghiệm tan máu chuẩn, cho vào:
(1) 100 µl huyết tương bệnh pha loãng 1/10 và 100 µl huyết tương không có yếu tố XII, 100 µl hỗn dịch cephalin-kaolin;
(2) Ủ ở bình cách thuỷ 37oC trong 2 phút;
(3) Cho thêm 100 µl CaCl2 M/40; Bấm đồng hồ, theo dõi thời gian đông. Từ thời gian đông của mẫu huyết tương cần kiểm tra, qua đồ thị chuẩn, sẽ
tính được nồng độ yếu tố XII.
+ Trường hợp tiến hành trên máy đông máu tự động:
- Chọn chương trình tạo đồ thị chuẩn: máy sẽ tự động pha loãng và cho ra
kết quả ; Dựa vào chỉ số r để quyết định chấp nhận đồ thị này hay không.
- Tiến hành định lượng yếu tố XII của mẫu kiểm tra: chọn chương trình factor XII assay và tiến hành các bước theo hướng dẫn trên màn hình tùy từng loại máy.
VI. NHẬN ĐỊNH KẾT QUẢ
Dựa vào đồ thị chuẩn để tính nồng độ yếu tố XII;
- Kết quả: ghi % hoạt tính yếu tố XII vào giấy xét nghiệm;
- Điền đầy đủ ngày, tháng năm, kỹ thuật viên tiến hành và bác sĩ nhận định kết quả xét nghiệm ký tên.
VII. NHỮNG SAI SÓT VÀ XỬ TRÍ
- Mẫu máu bị đông;
- Chất lượng huyết tương không có yếu tố XII không đạt chuẩn;
- Đồ thị chuẩn không tốt.
Theo quyết định số: 2017/QĐ-BYT ngày 09 tháng 06 năm 2014