01-15-2016, 08:34 AM
Tiếp theo phần 1 Giới thiệu tổng quan về hệ thống máy miễn dịch Immulite 2000XPi hôm nay mình giới thiệu tiếp phần 2 về hướng dẫn quản lý thuốc thử của máy miễn dịch Immulite 2000XPi. Trong phần này mình sẽ nói về các vấn đề như:
Kiểm tra trạng thái các lọ thuốc thử và lọ bi
Nhập một KIT thuốc thử mới.
Hiệu chuẩn (Adjustment) một thuốc thử.
Bây giờ chúng ta sẽ bắt đầu nhé:
1. Kiểm tra trạng thái các lọ thuốc thử và lọ bi
a. Nếu màn hình Home không được hiển thị, chọn HOME.
b. Chọn hình tròn biểu trưng cho khay thuốc thử hoặc khay bi.
c. Xác định lọ thuốc thử và lọ bi nào cần được bổ sung hoặc thay thế.
d. Thay thuốc thử, rồi thay bi. Sau đó có thể tiến hành thử nghiệm.
1.1. Trạng thái của thuốc thử / bi qua màu nền
Màu nền - Trạng thái
Trắng: Không có lỗi
Xám: Vị trí trống trên khay thuốc thử hoặc khay bi
Nâu nhạt: Xảy ra một lỗi, nhưng lọ thuốc thử hay lọ bi vẫn có thể tiếp tục sử dụng.
- Lọ thuốc thử/lọ bi chỉ còn lại một ít test
- Thuốc thử/bi hết hạn sử dụng
- Hết hạn hiệu chuẩn (adjustment)
Đỏ: Lỗi xảy ra khiến không thể sử dụng lọ thuốc thử hay lọ bi trong thử nghiệm:
- Mã vạch của lô kit thử chưa được nạp vào hệ thống
- Lọ thuốc thử/lọ bi đã cạn
- Không thể đọc mã vạch của lọ thuốc thử/lọ bi
- Không tìm thấy lọ thuốc thử hay lọ bi cùng lô tương ứng trên hệ thống
- Lô kit thử chưa từng được hiệu chuẩn (adjustment), nhưng có thể chạy
1.2. Thông báo lỗi
Nếu có lỗi về thuốc thử hay bi, các thông báo có thể xuất hiện trên màn hình Reagent Status hay Bead Status:
Thông báo lỗi - Giải thích
Kit Expired +: Kit thử hết hạn và lọ thuốc thử hay lọ bi hết hạn sử dụng hay hết hạn hiệu chuẩn.
Kit Expired ++: Kit thử hết hạn và cả lọ thuốc thử lẫn lọ bi đều hết hạn sử dụng
Adjustment Due +: Hết hạn hiệu chuẩn và số test còn lại ít.
Expired Beads +: hay
Expired Matching Beads +: Lọ bi hết hạn sử dụng và hết hạn hiệu chuẩn.
Expired Reagent + hay Expired Matching Reagent +: Lọ thuốc thử hết hạn sử dụng và hết hạn hiệu chuẩn.
1.3. Thay lọ thuốc thử
Cảnh báo: Cần thận trọng không rung lắc khi vận chuyển lọ thuốc thử để tránh tạo bọt, vốn có thể làm sai lệch kết quả. Trước khi thử nghiệm, xem xét để đảm bảo loại bỏ hết bọt trong thuốc thử.
1. Mở nắp ngăn thuốc thử. Hệ thống tự động quay về chế độ Reagent PAUSE và màn hình Reagent Status hiển thị.
2. Nếu hệ thống đang xử lý mẫu thử, sẽ xuất hiện cảnh báo yêu cầu đóng tất cả các nắp và chọn RUN. Khi được hỏi có chủ định đưa về chế độ PAUSE hay không, trả lời YES.
3. Chọn vị trí thuốc thử bổ sung hoặc thay thế. Khay thuốc thử sẽ xoay để bộc lộ vị trí chỉ định bổ sung/thay thế.
4. Tháo lọ thuốc thử bằng cách nhấc đầu hẹp lọ thuốc thử gần giữa khay thuốc thử và nghiêng ra phía trước. Đẩy lọ thuốc vào phía giữa khay thuốc thử để tách khỏi đế gắn.
5. Nhấc lọ thuốc thử ra khỏi khay.
6. Xem xét để đảm bảo lọ thuốc thử mới không tạo bọt. Nếu có, loại bỏ bọt trước khi đưa vào hệ thống.
7. Đặt lọ thuốc thử mới vào ngăn trên khay thuốc thử, với mặt có mã vạch hướng ra ngoài.
8. Nhấn đầu hẹp lọ thuốc thử xuống để cố định lọ thuốc vào vị trí
9. Đẩy miếng che trên nắp lọ về phía giữa khay thuốc thử để đảm bảo nó di chuyển tự do.
10. Đóng nắp khay thuốc thử. Ấn xuống cho đến khi cố định nắp.
11. Chọn RUN để cập nhật tình trạng thuốc thử. Có thể có thông báo lỗi nếu mã vạch kit chưa được quét vào hệ thống.
12. Chọn CLOSE để đóng màn hình Reagent Status và quay về màn hình HOME.
Lưu ý về thuốc thử
Các thành phần của bộ kit thử có thể để trên hệ thống cho đến khi sử dụng hết hoặc hết hạn.
Lọ thuốc thử và lọ bi sẽ hết hạn ổn định sau 90 ngày kể từ khi đặt lên hệ thống. Không được sử dụng kit đã hết hạn sử dụng.
1.4. Thay lọ bi
1. Xoay màn hình ra phía ngoài để mở nắp khay bi. Hệ thống tự động quay về chế độ Bead PAUSE; nếu khay thuốc thử chưa đóng nắp, hệ thống thông báo ở chế độ Multiple PAUSE.
2. Nếu hệ thống đang xử lý mẫu thử, sẽ xuất hiện cảnh báo yêu cầu đóng tất cả các nắp và chọn RUN. Khi được hỏi có chủ định đưa về chế độ PAUSE hay không, trả lời YES.
3. Chọn vị trí lọ bi cần bổ sung hoặc thay thế. Khay bi sẽ xoay để bộc lộ vị trí chỉ định bổ sung/thay thế.
4. Tháo lọ bi cũ:
a. Nhấc đầu có mã vạch của lọ bi và nghiêng về phía giữa của khay bi.
b. Đẩy lọ bi ra phía ngoài khay bi để tách khỏi đế gắn và lấy ra khỏi khay.
5. Đặt lọ bi mới:
a. Đặt lọ bi mới vào ngăn trên khay, với mặt có mã vạch hướng ra ngoài.
b. Nghiêng đầu nhỏ của lọ bi (không có mã vạch) xuống dưới và ấn chốt dưới đáy lọ vào lổ phía giữa khay.
c. Ấn đầu lớn của lọ bi (có mã vạch) xuống. Đảm bảo nó được cố định chắc chắn.
6. Đóng nắp khay bi.
7. Chọn RUN để cập nhật tình trạng khay bi. Có thể có thông báo lỗi nếu mã vạch kit chưa được quét vào hệ thống.
8. Chọn CLOSE để đóng màn hình Bead Status và quay về màn hình HOME.
2. Nhập một Kit thuốc thử mới
Bạn cần quét mã vạch của lô kit thuốc thử mới trước khi đặt thuốc thử và bi vào hệ thống để có thể sử dụng.
1. Nếu có ba lô kit khác nhau của cùng một thử nghiệm đang được lưu trong bộ nhớ, và một lô kit thứ tư được quét vào, sẽ có thông báo yêu cầu bạn chọn để loại bỏ một lô kit cũ.
2. Nếu có một lô kit đang được lưu trong bộ nhớ, và nó được quét lại, sẽ có thông báo hỏi bạn muốn chép đè (overwrite) với thông tin mới của kit hay không.
– Cảnh báo: Nếu chọn Overwrite, giá định hiệu chuẩn slope và intercept của lô kit sẽ bị trả ngược về slope và intercept mặc định của Master Curve gốc.
– Khi một lô kit mới chưa hiệu chuẩn, kết quả bệnh nhân sẽ bị đánh dấu ADJ.
Quét mã vạch 2D sử dụng máy quét 2D
1. Giữ máy quét cách mã vạch 2D khoảng 5-8 cm, mặt chéo của máy quét song song với mã vạch.
2. Nhấn giữ nút của máy quét, một tia màu cam xuất hiện
3. Bắt đầu quét từ khoảng trắng bên trên mã vạch 2D.
4. Di chuyển xuống với tốc độ đều đặn cho đến cuối mã vạch. Có tiếng click trong khi quét báo hiệu mã vạch đang được đọc
5. Một âm thanh cao báo hiệu mã vạch được quét thành công
6. Nếu quét không thành công, sẽ có một âm thanh trầm. Bạn cần quét lại mã lần nữa. Màn hình Kits sẽ xuất hiện hiển thị thông tin về kit vừa được quét.
Lưu ý: Bạn cần giữ lại các mã vạch này trong một số trường hợp sau một thời gian sử dụng ta cần quét lại.
3. Hiệu chuẩn (Adjustment) một thử nghiệm
Trước khi sử dụng một lô kit thuốc thử mới, cần chạy hiệu chuẩn (adjustment) để sửa đổi độ sai lệch giữa hệ thống của bạn và của nhà sản xuất. Ngoài ra kit thử còn phải được hiệu chuẩn lại theo định kỳ (xem hướng dẫn sử dụng kèm theo kit). Các màn hình Reagent Status và Bead Status sẽ hiển thị nếu như đến hạn hiệu chuẩn.
1. Lấy các nhãn mã vạch ra từ hộp kit. Dán nhãn adjustor A và B lên hai ống nghiệm. Lưu ý: Nếu kit chỉ yêu cầu một nồng độ adjustor, sử dụng nhãn Adjustor A.
2. Dùng pipette chuyển các chất liệu adjustor từ lọ vào ống nghiệm tương ứng. (tùy loại thuốc thử có loại dạng lỏng sẵn dùng có loại dạng đông khô ta cần pha với nước cất tiêm theo hướng dẫn trước khi chuyển sang ống nghiệm).
3. Chọn HOME.
4. Chọn ký tự của giá mẫu thử sẽ nạp adjustor. Khay mẫu sẽ xoay để bộc lộ giá đã chọn.
Lưu ý: Giá chỉ xoay khi hệ thống ở chế độ PAUSE hay STOP. Nếu khay mẫu không xoay, mở nắp khay mẫu thử để kích hoạt chế độ SAMPLE PAUSE.
5. Mở nắp khay mẫu thử.
6. Kéo giá mẫu thử ra ngoài cho đến khi nó tách ra khỏi khay mẫu thử. Lưu ý: Đảm bảo phần đáy của mã vạch trên ống không bị giá che khuất. Phải đọc được toàn bộ nhãn mã vạch.
7. Đặt các ống chứa adjustor lên giá sao cho mã vạch hướng ra ngoài. Ghi chú: Bạn không thể hiệu chuẩn một thử nghiệm nếu việc hiệu chuẩn trước đó chưa kết thúc.
8. Đặt giá mẫu vào khay mẫu. Đóng nắp.
9. Chọn RUN. Khay mẫu thử được quét.
10. Sau khi quét hoàn tất, chọn nút WORKLIST để hiển thị màn hình Worklist.
11. Hiển thị thông tin của Adjustor A trên màn hình Worklist, nồng độ của nó là 01.
a. Nếu quét thành công, kiểm tra lại số lô của adjustor trong ô Adjustor Lot # và nồng độ 01 trong ô Adjustor Level.
b. Nếu ống adjustor không có nhãn mã vạch hay nhãn không thể đọc được:
– Chọn Adjustor.
– Chọn New.
– Nhập số lô và nồng độ của chất adjustor A.
– Kết hợp ống mẫu và vị trí trên giá với một số accession # đặc trưng riêng.
12. Nhập số lô của kit thử bạn cần hiệu chỉnh vào ô Kit Lot #.
13. Chọn ACCEPT ADJUSTOR. Nếu hệ thống đang ở chế độ RUN, mã vạch của mẫu tiếp theo xuất hiện. Ghi chú: Adjustor A phải được chấp nhận trước.
14. Lặp lại các bước từ 11. đến 13. để gán số lô kit thử cho Adjustor B. Nồng độ của nó là 02.
15. Chọn Display/Edit.
16. Từ màn hình Display Worklist, chọn nút UPDATE SCREEN và sử dụng cột Status để xác định tình trạng của mẫu thử.
Trên đây mình đã hướng dẫn các bạn cách quản lý thuốc thử của máy miễn dịch Immulite 2000XPi. Hy vọng qua bài viết này các bạn sẽ biết cách xem tình trạng thuốc thử, cách thay/ lắp mới KIT thuốc thử và cách hiệu chuẩn một KIT thuốc thử. Cảm ơn các bạn đã đọc bài. Mọi thắc mắc xin vui lòng để lại comment dưới bài viết này hoặc email cho mình. Chúc các bạn một ngày làm việc hiệu quả
Kiểm tra trạng thái các lọ thuốc thử và lọ bi
Nhập một KIT thuốc thử mới.
Hiệu chuẩn (Adjustment) một thuốc thử.
Bây giờ chúng ta sẽ bắt đầu nhé:
1. Kiểm tra trạng thái các lọ thuốc thử và lọ bi
a. Nếu màn hình Home không được hiển thị, chọn HOME.
b. Chọn hình tròn biểu trưng cho khay thuốc thử hoặc khay bi.
c. Xác định lọ thuốc thử và lọ bi nào cần được bổ sung hoặc thay thế.
d. Thay thuốc thử, rồi thay bi. Sau đó có thể tiến hành thử nghiệm.
1.1. Trạng thái của thuốc thử / bi qua màu nền
Màu nền - Trạng thái
Trắng: Không có lỗi
Xám: Vị trí trống trên khay thuốc thử hoặc khay bi
Nâu nhạt: Xảy ra một lỗi, nhưng lọ thuốc thử hay lọ bi vẫn có thể tiếp tục sử dụng.
- Lọ thuốc thử/lọ bi chỉ còn lại một ít test
- Thuốc thử/bi hết hạn sử dụng
- Hết hạn hiệu chuẩn (adjustment)
Đỏ: Lỗi xảy ra khiến không thể sử dụng lọ thuốc thử hay lọ bi trong thử nghiệm:
- Mã vạch của lô kit thử chưa được nạp vào hệ thống
- Lọ thuốc thử/lọ bi đã cạn
- Không thể đọc mã vạch của lọ thuốc thử/lọ bi
- Không tìm thấy lọ thuốc thử hay lọ bi cùng lô tương ứng trên hệ thống
- Lô kit thử chưa từng được hiệu chuẩn (adjustment), nhưng có thể chạy
1.2. Thông báo lỗi
Nếu có lỗi về thuốc thử hay bi, các thông báo có thể xuất hiện trên màn hình Reagent Status hay Bead Status:
Thông báo lỗi - Giải thích
Kit Expired +: Kit thử hết hạn và lọ thuốc thử hay lọ bi hết hạn sử dụng hay hết hạn hiệu chuẩn.
Kit Expired ++: Kit thử hết hạn và cả lọ thuốc thử lẫn lọ bi đều hết hạn sử dụng
Adjustment Due +: Hết hạn hiệu chuẩn và số test còn lại ít.
Expired Beads +: hay
Expired Matching Beads +: Lọ bi hết hạn sử dụng và hết hạn hiệu chuẩn.
Expired Reagent + hay Expired Matching Reagent +: Lọ thuốc thử hết hạn sử dụng và hết hạn hiệu chuẩn.
1.3. Thay lọ thuốc thử
Cảnh báo: Cần thận trọng không rung lắc khi vận chuyển lọ thuốc thử để tránh tạo bọt, vốn có thể làm sai lệch kết quả. Trước khi thử nghiệm, xem xét để đảm bảo loại bỏ hết bọt trong thuốc thử.
1. Mở nắp ngăn thuốc thử. Hệ thống tự động quay về chế độ Reagent PAUSE và màn hình Reagent Status hiển thị.
2. Nếu hệ thống đang xử lý mẫu thử, sẽ xuất hiện cảnh báo yêu cầu đóng tất cả các nắp và chọn RUN. Khi được hỏi có chủ định đưa về chế độ PAUSE hay không, trả lời YES.
3. Chọn vị trí thuốc thử bổ sung hoặc thay thế. Khay thuốc thử sẽ xoay để bộc lộ vị trí chỉ định bổ sung/thay thế.
4. Tháo lọ thuốc thử bằng cách nhấc đầu hẹp lọ thuốc thử gần giữa khay thuốc thử và nghiêng ra phía trước. Đẩy lọ thuốc vào phía giữa khay thuốc thử để tách khỏi đế gắn.
5. Nhấc lọ thuốc thử ra khỏi khay.
6. Xem xét để đảm bảo lọ thuốc thử mới không tạo bọt. Nếu có, loại bỏ bọt trước khi đưa vào hệ thống.
7. Đặt lọ thuốc thử mới vào ngăn trên khay thuốc thử, với mặt có mã vạch hướng ra ngoài.
8. Nhấn đầu hẹp lọ thuốc thử xuống để cố định lọ thuốc vào vị trí
9. Đẩy miếng che trên nắp lọ về phía giữa khay thuốc thử để đảm bảo nó di chuyển tự do.
10. Đóng nắp khay thuốc thử. Ấn xuống cho đến khi cố định nắp.
11. Chọn RUN để cập nhật tình trạng thuốc thử. Có thể có thông báo lỗi nếu mã vạch kit chưa được quét vào hệ thống.
12. Chọn CLOSE để đóng màn hình Reagent Status và quay về màn hình HOME.
Lưu ý về thuốc thử
Các thành phần của bộ kit thử có thể để trên hệ thống cho đến khi sử dụng hết hoặc hết hạn.
Lọ thuốc thử và lọ bi sẽ hết hạn ổn định sau 90 ngày kể từ khi đặt lên hệ thống. Không được sử dụng kit đã hết hạn sử dụng.
1.4. Thay lọ bi
1. Xoay màn hình ra phía ngoài để mở nắp khay bi. Hệ thống tự động quay về chế độ Bead PAUSE; nếu khay thuốc thử chưa đóng nắp, hệ thống thông báo ở chế độ Multiple PAUSE.
2. Nếu hệ thống đang xử lý mẫu thử, sẽ xuất hiện cảnh báo yêu cầu đóng tất cả các nắp và chọn RUN. Khi được hỏi có chủ định đưa về chế độ PAUSE hay không, trả lời YES.
3. Chọn vị trí lọ bi cần bổ sung hoặc thay thế. Khay bi sẽ xoay để bộc lộ vị trí chỉ định bổ sung/thay thế.
4. Tháo lọ bi cũ:
a. Nhấc đầu có mã vạch của lọ bi và nghiêng về phía giữa của khay bi.
b. Đẩy lọ bi ra phía ngoài khay bi để tách khỏi đế gắn và lấy ra khỏi khay.
5. Đặt lọ bi mới:
a. Đặt lọ bi mới vào ngăn trên khay, với mặt có mã vạch hướng ra ngoài.
b. Nghiêng đầu nhỏ của lọ bi (không có mã vạch) xuống dưới và ấn chốt dưới đáy lọ vào lổ phía giữa khay.
c. Ấn đầu lớn của lọ bi (có mã vạch) xuống. Đảm bảo nó được cố định chắc chắn.
6. Đóng nắp khay bi.
7. Chọn RUN để cập nhật tình trạng khay bi. Có thể có thông báo lỗi nếu mã vạch kit chưa được quét vào hệ thống.
8. Chọn CLOSE để đóng màn hình Bead Status và quay về màn hình HOME.
2. Nhập một Kit thuốc thử mới
Bạn cần quét mã vạch của lô kit thuốc thử mới trước khi đặt thuốc thử và bi vào hệ thống để có thể sử dụng.
1. Nếu có ba lô kit khác nhau của cùng một thử nghiệm đang được lưu trong bộ nhớ, và một lô kit thứ tư được quét vào, sẽ có thông báo yêu cầu bạn chọn để loại bỏ một lô kit cũ.
2. Nếu có một lô kit đang được lưu trong bộ nhớ, và nó được quét lại, sẽ có thông báo hỏi bạn muốn chép đè (overwrite) với thông tin mới của kit hay không.
– Cảnh báo: Nếu chọn Overwrite, giá định hiệu chuẩn slope và intercept của lô kit sẽ bị trả ngược về slope và intercept mặc định của Master Curve gốc.
– Khi một lô kit mới chưa hiệu chuẩn, kết quả bệnh nhân sẽ bị đánh dấu ADJ.
Quét mã vạch 2D sử dụng máy quét 2D
1. Giữ máy quét cách mã vạch 2D khoảng 5-8 cm, mặt chéo của máy quét song song với mã vạch.
2. Nhấn giữ nút của máy quét, một tia màu cam xuất hiện
3. Bắt đầu quét từ khoảng trắng bên trên mã vạch 2D.
4. Di chuyển xuống với tốc độ đều đặn cho đến cuối mã vạch. Có tiếng click trong khi quét báo hiệu mã vạch đang được đọc
5. Một âm thanh cao báo hiệu mã vạch được quét thành công
6. Nếu quét không thành công, sẽ có một âm thanh trầm. Bạn cần quét lại mã lần nữa. Màn hình Kits sẽ xuất hiện hiển thị thông tin về kit vừa được quét.
Lưu ý: Bạn cần giữ lại các mã vạch này trong một số trường hợp sau một thời gian sử dụng ta cần quét lại.
3. Hiệu chuẩn (Adjustment) một thử nghiệm
Trước khi sử dụng một lô kit thuốc thử mới, cần chạy hiệu chuẩn (adjustment) để sửa đổi độ sai lệch giữa hệ thống của bạn và của nhà sản xuất. Ngoài ra kit thử còn phải được hiệu chuẩn lại theo định kỳ (xem hướng dẫn sử dụng kèm theo kit). Các màn hình Reagent Status và Bead Status sẽ hiển thị nếu như đến hạn hiệu chuẩn.
1. Lấy các nhãn mã vạch ra từ hộp kit. Dán nhãn adjustor A và B lên hai ống nghiệm. Lưu ý: Nếu kit chỉ yêu cầu một nồng độ adjustor, sử dụng nhãn Adjustor A.
2. Dùng pipette chuyển các chất liệu adjustor từ lọ vào ống nghiệm tương ứng. (tùy loại thuốc thử có loại dạng lỏng sẵn dùng có loại dạng đông khô ta cần pha với nước cất tiêm theo hướng dẫn trước khi chuyển sang ống nghiệm).
3. Chọn HOME.
4. Chọn ký tự của giá mẫu thử sẽ nạp adjustor. Khay mẫu sẽ xoay để bộc lộ giá đã chọn.
Lưu ý: Giá chỉ xoay khi hệ thống ở chế độ PAUSE hay STOP. Nếu khay mẫu không xoay, mở nắp khay mẫu thử để kích hoạt chế độ SAMPLE PAUSE.
5. Mở nắp khay mẫu thử.
6. Kéo giá mẫu thử ra ngoài cho đến khi nó tách ra khỏi khay mẫu thử. Lưu ý: Đảm bảo phần đáy của mã vạch trên ống không bị giá che khuất. Phải đọc được toàn bộ nhãn mã vạch.
7. Đặt các ống chứa adjustor lên giá sao cho mã vạch hướng ra ngoài. Ghi chú: Bạn không thể hiệu chuẩn một thử nghiệm nếu việc hiệu chuẩn trước đó chưa kết thúc.
8. Đặt giá mẫu vào khay mẫu. Đóng nắp.
9. Chọn RUN. Khay mẫu thử được quét.
10. Sau khi quét hoàn tất, chọn nút WORKLIST để hiển thị màn hình Worklist.
11. Hiển thị thông tin của Adjustor A trên màn hình Worklist, nồng độ của nó là 01.
a. Nếu quét thành công, kiểm tra lại số lô của adjustor trong ô Adjustor Lot # và nồng độ 01 trong ô Adjustor Level.
b. Nếu ống adjustor không có nhãn mã vạch hay nhãn không thể đọc được:
– Chọn Adjustor.
– Chọn New.
– Nhập số lô và nồng độ của chất adjustor A.
– Kết hợp ống mẫu và vị trí trên giá với một số accession # đặc trưng riêng.
12. Nhập số lô của kit thử bạn cần hiệu chỉnh vào ô Kit Lot #.
13. Chọn ACCEPT ADJUSTOR. Nếu hệ thống đang ở chế độ RUN, mã vạch của mẫu tiếp theo xuất hiện. Ghi chú: Adjustor A phải được chấp nhận trước.
14. Lặp lại các bước từ 11. đến 13. để gán số lô kit thử cho Adjustor B. Nồng độ của nó là 02.
15. Chọn Display/Edit.
16. Từ màn hình Display Worklist, chọn nút UPDATE SCREEN và sử dụng cột Status để xác định tình trạng của mẫu thử.
Trên đây mình đã hướng dẫn các bạn cách quản lý thuốc thử của máy miễn dịch Immulite 2000XPi. Hy vọng qua bài viết này các bạn sẽ biết cách xem tình trạng thuốc thử, cách thay/ lắp mới KIT thuốc thử và cách hiệu chuẩn một KIT thuốc thử. Cảm ơn các bạn đã đọc bài. Mọi thắc mắc xin vui lòng để lại comment dưới bài viết này hoặc email cho mình. Chúc các bạn một ngày làm việc hiệu quả