ĐO TỐC ĐỘ MÁU LẮNG
1. Nguyên lý: Máu toàn phần lấy ra khỏi cơ thể, chống đông, cho vào ống thuỷ tinh để thẳng đứng. Sau một thời gian tế bào máu sẽ lắng xuống để lại cột huyết tương ở phía trên.
2. Dụng cụ, hoá chất:
- Máu chống đông bằng EDTA khô (lấy máu khi chưa ăn), hoặc phương tiện lấy máu mao mạch.
- Giá và ống máu lắng (Pachenkop hoặc Westergreen).
- Đồng hồ.
- Dụng cụ pha loãng: ống nghiệm, dung dịch natricitrat 3,8%
3. Kỹ thuật:
3.1. Phương pháp Westergreen:
Pha loãng 1,6 ml máu với 0,4 ml dung dịch natricitrat 3,8% (tỷ lệ 1/5). Lắc đều nhẹ nhàng. Dùng ống Westergreen hút máu đã pha loãng đến vạch 0. Lau sạch xung quanh ống máu lắng. Cắm thẳng đứng ống máu lắng lên giá Westergreen. Đọc chiều cao cột huyết tương bằng thước vạch có sẵn trên ống Westergreen sau 1 giờ và 2 giờ.
3.2. Phương pháp Pachenkop:
Tráng ống Pachenkop bằng dung dịch chống đông. Hút dung dịch natricitrat 3,8% đến vạch P (50), thổi vào ống nghiệm nhỏ, khô, sạch. Hút hai lần máu đến vạch K (0) thổi vào ống nghiệm đã có dung dịch natricitrat. Lắc đều nhẹ nhàng. Sau cùng, hút máu đã pha loãng chống đông (1/5) vào ống Pachenkop đến vạch K. Cắm thẳng đứng ống máu lên giá. Đọc kết quả sau 1 giờ và 2 giờ. .
4. Nguyên nhân sai sót thường gặp:
- Máu lấy không đủ hoặc đông dây.
- Ống máu lắng không sạch, ướt, sứt mẻ...
- Tỷ lệ pha loãng không chính xác.
- Lắc trộn máu không đều.
- Có bọt không khí trong ống máu lắng.
- Ống máu lắng không thẳng đứng.
- Đọc kết quả không đúng thời gian hoặc không đúng cách thức qui định.
5. Phương pháp khác:
Hiện nay có nhiều loại máy xét nghiệm máu lắng, bao gồm:
- Loại máy chỉ đơn thuần đọc kết quả máu lắng.
- Máy có chức năng hút mẫu nhưng không tự rửa ống máu lắng.
- Máy tự động hoàn toàn.
Các máy đo tốc độ máu lắng đều dựa trên nguyên tắc Westergreen.