1. Chuẩn bị phương tiện
Dụng cụ:
Lam kính, ống nghiệm, bông thấm nước.
Bơm kim tiêm, tăm bông, kim chích.
Các dụng cụ nhuộm gram.
Hoá chất:
Cồn sát khuẩn.
Nước muối sinh lý.
Các loại thuốc nhuộm gram.
Huyết tương thỏ.
Oxy già 10 thể tích.
Môi trường:
Môi trường thạch máu.
Môi trường canh thang glucose 2-5%.
Môi trường schapman.
Bệnh phẩm:
Tuỳ theo từng bệnh do tụ cầu mà lấy bệnh phẩm thích hợp như mủ vết thương, mủ mụn nhọt đã vỡ, máu, dịch não tuỷ, dịch màng bụng, phân, nước tiểu.
2. Tiến hành phân lập
2.1. Quy trình phân lập
Chuẩn bị đủ dụng cụ và hoá chất, môi trường
Lấy bệnh phẩm đúng kỹ thuật theo từng bệnh.
Nhuộm gram để sơ bộ nhận định hình thể.
Nuôi cấy bệnh phẩm vào môi trường phân lập thích hợp, để tủ ấm 37oC trong 18-24 giờ.
Lấy khuẩn lạc nghi ngờ nhuộm soi hình thể.
Xác định các tính chất sinh vật hoá học:
- Làm phản ứng catalase.
- Cấy chuyển sang đĩa thạch máu để nhận xét tính tan máu .
- Cấy vào môi trường schapman
- Thử nghiệm coagulase trên lam kính.
- Thử nghiệm coagulase trên ống nghiệm.
Nhận định kết quả và kết luận.
2.2. Các tiêu chuẩn chẩn đoán xác định tụ cầu vàng
- Hình thể và tính chất bắt màu: Cầu khuẩn hình chùm nho, bắt màu gram dương.
- Hình thái khuẩn lạc và tính chất tan máu trên môi trường thạch máu: Khuẩn lạc nhỏ,tròn, lồi, màu vàng nhạt hoặc sẫm, tan máu.
- Phản ứng catalase dương tính:
- Lên men đường mannit: Nuôi cấy tụ cầu vào môi trường schapman, sau 24-48 giờ tụ cầu gây bệnh sẽ làm cho màu của môi trường chuyển từ màu hồng cánh sen sang màu vàng.
- Phản ứng đông huyết tương:
*Tiến hành trên lam kính (xác định men coagulase liên kết): men do vi khuẩn tiết ra trên bề mặt vi khuẩn.
+ Hoà đều vi khuẩn vào một giọt nước muối sinh lý trên lam kính
+ Nhỏ tiếp một giọt huyết tương thỏ, lắc đều.
+ Kết quả: Trong vòng 5 giây, nếu thấy vi khuẩn tụ lại thành các hạt nhỏ trên mặt hỗn dịch là coagulase liên kết dương tính. Nếu không có hiện tượng gì là âm tính
*Tiến hành trên ống nghiệm (xác định coagulase tự do): men do vi khuẩn giải phóng vào môi trường.
+ Cho vào 3 ống nghiệm nhỏ mỗi ống 0,5 mL huyết tương thỏ đã pha loãng 1/2 trong nước muối sinh lý.
+ Dùng que lấy vi khuẩn tụ cầu mẫu có coagulase (+) vào ống 1 , ống 2 để nguyên, ống 3 cấy tụ cầu cần xác định .
+ Để tủ ấm 37oC, đọc kết quả sau 6 giờ.
+ Kết quả:
*Ống 1 huyết tương đông lại không đổ ra khỏi ống được .
*Ống 2 huyết tương không đông.
*Ống 3 huyết tương đông là coagulase (+); không đông là coagulase (-).
Nếu kết quả đọc quá muộn thì có thể trở thành âm tính giả, vì nhiều tụ cầu tiết men fibrinolysin làm lỏng huyết tương trước đó đã đông.
Dụng cụ:
Lam kính, ống nghiệm, bông thấm nước.
Bơm kim tiêm, tăm bông, kim chích.
Các dụng cụ nhuộm gram.
Hoá chất:
Cồn sát khuẩn.
Nước muối sinh lý.
Các loại thuốc nhuộm gram.
Huyết tương thỏ.
Oxy già 10 thể tích.
Môi trường:
Môi trường thạch máu.
Môi trường canh thang glucose 2-5%.
Môi trường schapman.
Bệnh phẩm:
Tuỳ theo từng bệnh do tụ cầu mà lấy bệnh phẩm thích hợp như mủ vết thương, mủ mụn nhọt đã vỡ, máu, dịch não tuỷ, dịch màng bụng, phân, nước tiểu.
2. Tiến hành phân lập
2.1. Quy trình phân lập
Chuẩn bị đủ dụng cụ và hoá chất, môi trường
Lấy bệnh phẩm đúng kỹ thuật theo từng bệnh.
Nhuộm gram để sơ bộ nhận định hình thể.
Nuôi cấy bệnh phẩm vào môi trường phân lập thích hợp, để tủ ấm 37oC trong 18-24 giờ.
Lấy khuẩn lạc nghi ngờ nhuộm soi hình thể.
Xác định các tính chất sinh vật hoá học:
- Làm phản ứng catalase.
- Cấy chuyển sang đĩa thạch máu để nhận xét tính tan máu .
- Cấy vào môi trường schapman
- Thử nghiệm coagulase trên lam kính.
- Thử nghiệm coagulase trên ống nghiệm.
Nhận định kết quả và kết luận.
2.2. Các tiêu chuẩn chẩn đoán xác định tụ cầu vàng
- Hình thể và tính chất bắt màu: Cầu khuẩn hình chùm nho, bắt màu gram dương.
- Hình thái khuẩn lạc và tính chất tan máu trên môi trường thạch máu: Khuẩn lạc nhỏ,tròn, lồi, màu vàng nhạt hoặc sẫm, tan máu.
- Phản ứng catalase dương tính:
- Lên men đường mannit: Nuôi cấy tụ cầu vào môi trường schapman, sau 24-48 giờ tụ cầu gây bệnh sẽ làm cho màu của môi trường chuyển từ màu hồng cánh sen sang màu vàng.
- Phản ứng đông huyết tương:
*Tiến hành trên lam kính (xác định men coagulase liên kết): men do vi khuẩn tiết ra trên bề mặt vi khuẩn.
+ Hoà đều vi khuẩn vào một giọt nước muối sinh lý trên lam kính
+ Nhỏ tiếp một giọt huyết tương thỏ, lắc đều.
+ Kết quả: Trong vòng 5 giây, nếu thấy vi khuẩn tụ lại thành các hạt nhỏ trên mặt hỗn dịch là coagulase liên kết dương tính. Nếu không có hiện tượng gì là âm tính
*Tiến hành trên ống nghiệm (xác định coagulase tự do): men do vi khuẩn giải phóng vào môi trường.
+ Cho vào 3 ống nghiệm nhỏ mỗi ống 0,5 mL huyết tương thỏ đã pha loãng 1/2 trong nước muối sinh lý.
+ Dùng que lấy vi khuẩn tụ cầu mẫu có coagulase (+) vào ống 1 , ống 2 để nguyên, ống 3 cấy tụ cầu cần xác định .
+ Để tủ ấm 37oC, đọc kết quả sau 6 giờ.
+ Kết quả:
*Ống 1 huyết tương đông lại không đổ ra khỏi ống được .
*Ống 2 huyết tương không đông.
*Ống 3 huyết tương đông là coagulase (+); không đông là coagulase (-).
Nếu kết quả đọc quá muộn thì có thể trở thành âm tính giả, vì nhiều tụ cầu tiết men fibrinolysin làm lỏng huyết tương trước đó đã đông.