05-12-2021, 09:54 AM
PHẪU THUẬT NỘI SOI XỬ TRÍ VIÊM PHÚC MẠC TIỂU KHUNG, VIÊM PHẦN PHỤ, Ứ MỦ VÕI TỬ CUNG
I. ĐẠI CƯƠNG
Viêm vùng chậu là nguyên nhân phổ biến gây đau vùng chậu và vô sinh, các biến chứng cấp tính gồm áp xe vòi tử cung, buồng trứng và viêm phúc mạc tiểu khung. Phần lớn nguyên nhân viêm vùng chậu là do viêm nhiễm đường sinh dục dưới.
II. CHỈ ĐỊNH
- Viêm cấp phần phụ đã được điều trị nội khoa từ 48 đến 72 giờ.
- Áp xe phần phụ cần dẫn lưu hoặc cắt bỏ khối áp-xe phần phụ.
- Viêm dính gây đau vùng chậu mạn tính.
- Vỡ khối áp xe phần phụ, viêm phúc mạc tiểu khung.
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
- Có tiền sử phẫu thuật ổ phúc mạc như phẫu thuật ruột, sửa chữa thoát vị rốn,
viêm ruột thừa vỡ, tiền sử xạ trị… gây tình trạng dính nặng ổ phúc mạc hoặc làm thay đổi các cấu trúc giải phẫu trong hố chậu.
- Rối loạn huyết động, rối loạn đông chảy máu.
- Viêm phúc mạc toàn thể, nhiễm trùng thành bụng.
- Bệnh lý tim mạch, phổi, gan cấp tính.
- Lao phúc mạc.
- Tắc hoặc liệt ruột.
- Chống chỉ định tương đối trong béo phì, thai nghén.
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực hiện
Bác sĩ chuyên khoa Phụ Sản đã được đào tạo.
2. Phương tiện
Dụng cụ nội soi ổ bụng chẩn đoán và phẫu thuật.
3. Người bệnh
Người bệnh được giải thích đầy đủ các lợi ích, nguy cơ có thể xảy ra trong
phẫu thuật và có thể chuyển sang phẫu thuật mở bụng.
- Chuẩn bị xét nghiệm, khám phụ khoa, cấy dịch âm đạo.
- Vệ sinh, thụt tháo.
- Kháng sinh đã được sử dụng theo đúng phác đồ.
- Đặt thông Foley bàng quang.
- Tư thế người bệnh: người bệnh được đặt tư thế phụ khoa, hai đùi dạng rộng cho phép tiếp cận tới âm đạo, đặt tư thế Trendeleburg sau khi đã chọc trocar mang kính soi.
4. Hồ sơ bệnh án:
Hồ sơ bệnh án phẫu thuật theo qui định.
5. Nơi thực hiện thủ thuật: Phòng mổ.
V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
1. Thì 1: Chọc trocar và bơm khí
Vị trí chọc có thể, ngay dưới mép rốn hoặc có thể trên rốn gần mũi ức trong ca khối u lớn. Trường hợp dính nhiều, chọc kim Veress và bơm CO2 trước khi đưa Trocar vào hoặc áp dụng kỹ thuật Hasson (nội soi mở).
2. Thì 2: Quan sát ổ phúc mạc
- Quan sát toàn bộ ổ phúc mạc.
- Đặt người bệnh ở tư thế Trendelenburg chọc thêm 2 – 3 trocar ở 2 hố chậu, trên vệ.
- Đánh giá tổn thương, lấy dịch ổ phúc mạc làm xét nghiệm.
- Giải phóng các dải dính.
3. Thì 3: Xử trí nguyên nhân
Nếu viêm phúc mạc do áp xe phần phụ, ứ mủ vòi tử cung:
- Người bệnh dưới 40 tuổi, còn có nguyên vọng sinh đẻ, có thể thực hiện:
+ Bọc lộ khối áp xe.
+ Dùng dao điện đơn cực mở ổ áp xe ở bờ tự do vòi tử cung, dẫn lưu mủ, đốt cầm máu diện rạch. Trong quá trình thao tác hạn chế phát tán thêm mủ, dịch viêm vào ổ phú mạc.
+ Rửa ổ phúc mạc.
+ Đặt dẫn lưu
- Người bệnh trên 40 tuổi, đủ con: cắt phần phụ bị tổn thương.
- Nếu những trường hợp nội soi khó khăn, chuyển mổ mở.
4. Thì 4: Làm sạch khoang bụng
- Lấy bỏ các giả mạc.
- Rửa bằng dung dịch Ringer Lactat hoặc dung dịch muối sinh lý làm ấm.
5. Thì 5: Đặt dẫn lưu
- Dùng ống dẫn lưu mềm đặt túi cùng sau trong trường hợp cần thiết
- Kết thúc phẫu thuật, lấy bệnh phẩm, tháo CO2, đóng bụng
- Có thể chụp ảnh, ghi hình để thông báo cho người bệnh, lưu thông tin để
theo dõi điều trị.
VI. THEO DÕI
- Điều trị nội khoa sau mổ dựa vào kháng sinh đồ (nếu có).
- Theo dõi cải thiện các triệu chứng lâm sàng
- Nuôi dưỡng.
- Chăm sóc tại chỗ ống dẫn lưu (nếu có).
- Vận động sớm.
- Phát hiện biến chứng
VII. TAI BIẾN
- Tổn thương các tạng rỗng và mạch máu khi chọc trocar.
- Tổn thương đường tiết niệu, tiêu hóa.
Nguồn tài liệu
- Quyết định 1377/QĐ-BYT Quyết định Về việc ban hành tài liệu “ Hướng dẫn Quy trình kỹ thuật khám bệnh, chữa bệnh chuyên ngành Phụ sản”, Bộ Y tế, 2013.