02-02-2018, 05:01 PM
THỦ THUẬT SINH THIẾT TỦY XƯƠNG
(sử dụng kim sinh thiết dùng 01 lần)
(Procedure of bone marrow biopsy by needle biopsy using 1 times)
I. NGUYÊN LÝ
Sinh thiết tuỷ xương là kỹ thuật khảo sát cấu trúc mô bệnh học của tuỷ tạo máu. Bằng kỹ thuật cố định, cắt lát và nhuộm tổ chức học, xét nghiệm sinh thiết tủy xương cho phép khảo sát:
- Cấu trúc mô bệnh học của tủy sinh máu.
- Số lượng, hình thái, cấu trúc, thành phần và vị trí nguyên ủy cảu tế bào máu và các bất thường của hệ thống liên võng (xơ, sợi).
II. CHỈ ĐỊNH
- Chẩn đoán xác định, chẩn đoán giai đoạn, theo dõi điều trị các bệnh thuộc hội chứng tăng sinh tủy mạn tính, hội chứng tăng sinh lympho, rối loạn sinh tủy, suy tủy xương.
- Hỗ trợ chẩn đoán (lơ xê mi cấp, xuất huyết giảm tiểu cầu...) trong các trường hợp tủy đồ nghèo tế bào.
- Chẩn đoán các trường hợp ung thư di căn tủy xương, u lympho xâm lấn tủy xương.
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
- Có rối loạn đông máu.
- Đang sử dụng thuốc làm tăng nguy cơ chảy máu như: Aspirin, heparin…
- Người bệnh có các bệnh lý nội khoa nặng khác kèm theo như: Suy tim, suy hô hấp, hôn mê…
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực hiện
- 01 bác sĩ.
- 02 kỹ thuật viên phụ thủ thuật.
- 01 kỹ thuật viên giúp việc.
2. Phương tiện - hóa chất
2.1. Phương tiện
- Phòng thủ thuật vô khuẩn;
- Dụng cụ đã tiệt trùng (khay quả đậu, xe tiêm, hộp dụng cụ);
- Săng vô khuẩn;
- Găng tay vô khuẩn;
- Xốp cầm máu, bông, gạc, urgo;
- Bơm tiêm 5ml;
- Kim lấy thuốc;
- Bộ kim sinh thiết tủy xương một lần;
- Lọ thủy tinh 60ml (lọ cổ to);
- Mũ, khẩu trang, bảo hộ lao động.
2.2. Hóa chất
- Dung dịch cố định Helly;
- Thuốc gây tê Lindocain 2%;
- Vật liệu sát trùng: cồn iôd 5%, cồn 70oC.
3. Người bệnh
Người bệnh được giải thích về sự cần thiết, các tai biến có thể có của thủ thuật.
4. Phiếu xét nghiệm
- Có phiếu chỉ định xét nghiệm ghi đầy đủ thông tin của người bệnh.
- Có kết quả thử test thuốc gây tê âm tính với chữ ký của người đọc kết quả.
V. CÁC BỨOC TIẾN HÀNH
1. Kiểm tra hồ sơ
2. Kiểm tra người bệnh
- Kiểm tra đối chiếu các thông tin giữa người bệnh và chỉ định xét nghiệm
- Người bệnh được giải thích lý do, tư vấn tâm lý trước khi làm thủ thuật
- Tư thế: người bệnh nằm sấp, thoải mái
3. Tiến hành kỹ thuật
- Xác định vị trí chọc sinh thiết ở gai chậu sau trên.
- Sát trùng da theo hình xoáy ốc từ điểm mốc ra xung quanh bán kính 5cm bằng cồn iod, sau đó bằng cồn 70o.
- Trải săng vô khuẩn.
- Gây tê từng lớp, đặc biệt là màng xương.
- Chờ 2 phút.
- Chọc kim sinh thiết qua da và cơ:
+ Nghiêng 45o so với mặt da, ấn nhẹ kim qua da.
+ Dựng kim thẳng đứng khoan nhẹ nhàng qua lớp cơ.
- Khoan kim vào khoang tủy
+ Xác định lại điểm mốc.
+ Dựng thẳng kim, khoan nhẹ kim trên màng xương, cố định kim khoan.
- Lấy mảnh sinh thiết tủy xương.
+ Rút nòng kim.
+ Lắp nắp nhựa lên đốc kim, tiếp tục khoan nhẹ nhàng 1-1,5 cm...
+ Lắc nhẹ kim để cắt rời mảnh sinh thiết khỏi tổ chức xương xung quanh.
+ Xoay kim tại chỗ theo một chiều 2-3 vòng.
+ Từ từ rút kim, khi thân kim qua khỏi màng xương, nghiêng kim, nhẹ nhàng rút kim khỏi mặt da.
+ Dùng thông nòng để lấy mảnh sinh thiết.
- Cầm máu, dán băng.
- Thả mảnh sinh thiết vào dung dịch cố định.
3. Theo dõi
Theo dõi trong 15 phút, không thấy máu thấm ra băng thì cho người bệnh về.
VI. NHẬN ĐỊNH KẾT QUẢ
- Mảnh sinh thiết đẹp: dài 1,5 - 2cm, không bị nát, xoắn vặn
- Vị trí làm sinh thiết không chảy máu
VII. NHỮNG SAI SÓT VÀ XỬ TRÍ
Nói chung ít có tai biến. Có thể người bệnh lo lắng, sợ hãi: cần giải thích rõ để người bệnh yên tâm, trẻ em có thể dùng tiền mê, an thần nhẹ.
- Đau: gây tê tốt vị trí chọc.
- Sốc dị ứng thuốc gây tê: phải thử test trước.
- Chảy máu vị trí sinh thiết:
+ Hạn chế sinh thiết tủy xương khi người bệnh có rối loạn đông cầm máu.
Dừng thuốc có khả năng làm tăng nguy cơ chảy máu trước 1 tuần.
+ Băng ép cầm máu tại chỗ.
+ Dùng thuốc cầm máu (nếu cần).
- Nhiễm trùng vị trí sinh thiết: dụng cụ và thao tác phải đảm bảo vô trùng.
Dùng thuốc kháng sinh phổ rộng 5-7 ngày.
Nguồn: Quyết định 2336/QĐ-BYT ngày 20/7/2017 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành tài liệu Hướng dẫn quy trình kỹ thuật Huyết học - Truyền máu - Miễn dịch - Di truyền - Sinh học phân tử.