07-07-2012, 09:25 AM
(Sửa đổi lần cuối: 07-07-2012, 09:27 AM bởi lưu thị chiêm.)
Đặc điểm sinh học
- Hình thể và tính chất bắt màu: M.catarrhalis là các song cầu Gram (-), úp 2 đầu dẹt vào nhau. Kích thước từ 0,5 đến 1,5 micrometer. Trong đờm, vi khuẩn có thể đứng thành đôi, thành bốn, hoặc thành từng nhóm nhỏ, hình thể giống như hạt cà phê.
- Tính chất nuôi cấy: vi khuẩn hiếu khí, phát triển tốt ở môi trường có 5% máu cừu hoặc môi trường sô cô la, ở nhiệt độ 35 đến 37 độ C, khí trường có 5 đến 7% CO2. Trên thạch máu, khuẩn lạc nhỏ, tròn, mờ đục, lồi, màu hơi trắng xám, không tan máu, đường kính 1-3 mm. Khi dùng que cấy đẩy, khuẩn lạc trượt trên mặt thạch. Vi khuẩn không mọc trên môi trường MacConkey.
- Tính chất sinh vật hóa học: M. catarrhalis sinh oxidase, catalase, DNase, phân hủy nitrat thành nitrit, thủy phân tributyrin. Vi khuẩn không sinh acid từ glucose, maltose, succrose, lactose và fructose, test ONPG (-).
- Tính chất kháng nguyên: M. catarrhalis có 3 týp huyết thanh (A,B và C). Phân biệt 3 týp này dựa trên sự khác nhau về cấu trúc của lipopolysaccharid trong vách của vi khuẩn. Týp A chiếm tới hơn 60% số chủng.
- Yếu tố độc lực: cho tới nay, các yếu tố độc lực của M. catarrhalis vẫn chưa được biết chính xác.
+ Sự bám dính: Vi khuẩn sử dụng 1 số cấu trúc bề mặt như fimbriae, hay các protein tham gia vào sự bám dính vào biểu mô của vật chủ.
+ Đề kháng với tác động của bổ thể: Sự đề kháng với tác động của bổ thể có sự tham gia của 1 số cấu trúc của vi khuẩn như các protein ở màng ngoài, hay các lipopolysaccharid.
Chẩn đoán
- Chẩn đoán trực tiếp:
+ Nhuộm soi: Bệnh phẩm có thể là các loại dịch, mủ, máu tùy từng dạng nhiễm trùng của M.catarrhalis. Nhuộm Gram có ý nghĩa quan trọng trong chẩn đoán M. catarrhalis.
+ Nuôi cấy phân lập: M.catarrhalis có thể mọc trên môi trường nuôi cấy thông thường như những môi trường có máu và 1 số yếu tố khác như CO2, nhiệt độ thích hợp cho sự phát triển của vi khuẩn. Một số môi trường chọn lọc có acetazolamid (giảm sự phát triển của các Neisseria), vancomycin, trimethoprim, và amphotericin B (ức chế sự phát triển của các vi khuẩn vi nấm thuộc khuẩn chí bình thường) thường được dùng trong nuối cấy và phân lập M.catarrhalis. Phân lập và xác định vi khuẩn dựa vào hình thể, tính chất bắt màu của vi khuẩn, đặc điểm của khuẩn lạc và các tính chất sinh vật hóa học.
Tiêu chuẩn chẩn đoán M.catarrhalis ở các phòng xét nghiệm cơ sở:
_test trượt (+)
- song cầu, bắt màu Gram (-)
- không mọc trên MacConkey
- oxidase (+)
- catalase (+)
- không phân giải các loại đường
- ONPG (-)
- DNase (+)
- Hình thể và tính chất bắt màu: M.catarrhalis là các song cầu Gram (-), úp 2 đầu dẹt vào nhau. Kích thước từ 0,5 đến 1,5 micrometer. Trong đờm, vi khuẩn có thể đứng thành đôi, thành bốn, hoặc thành từng nhóm nhỏ, hình thể giống như hạt cà phê.
- Tính chất nuôi cấy: vi khuẩn hiếu khí, phát triển tốt ở môi trường có 5% máu cừu hoặc môi trường sô cô la, ở nhiệt độ 35 đến 37 độ C, khí trường có 5 đến 7% CO2. Trên thạch máu, khuẩn lạc nhỏ, tròn, mờ đục, lồi, màu hơi trắng xám, không tan máu, đường kính 1-3 mm. Khi dùng que cấy đẩy, khuẩn lạc trượt trên mặt thạch. Vi khuẩn không mọc trên môi trường MacConkey.
- Tính chất sinh vật hóa học: M. catarrhalis sinh oxidase, catalase, DNase, phân hủy nitrat thành nitrit, thủy phân tributyrin. Vi khuẩn không sinh acid từ glucose, maltose, succrose, lactose và fructose, test ONPG (-).
- Tính chất kháng nguyên: M. catarrhalis có 3 týp huyết thanh (A,B và C). Phân biệt 3 týp này dựa trên sự khác nhau về cấu trúc của lipopolysaccharid trong vách của vi khuẩn. Týp A chiếm tới hơn 60% số chủng.
- Yếu tố độc lực: cho tới nay, các yếu tố độc lực của M. catarrhalis vẫn chưa được biết chính xác.
+ Sự bám dính: Vi khuẩn sử dụng 1 số cấu trúc bề mặt như fimbriae, hay các protein tham gia vào sự bám dính vào biểu mô của vật chủ.
+ Đề kháng với tác động của bổ thể: Sự đề kháng với tác động của bổ thể có sự tham gia của 1 số cấu trúc của vi khuẩn như các protein ở màng ngoài, hay các lipopolysaccharid.
Chẩn đoán
- Chẩn đoán trực tiếp:
+ Nhuộm soi: Bệnh phẩm có thể là các loại dịch, mủ, máu tùy từng dạng nhiễm trùng của M.catarrhalis. Nhuộm Gram có ý nghĩa quan trọng trong chẩn đoán M. catarrhalis.
+ Nuôi cấy phân lập: M.catarrhalis có thể mọc trên môi trường nuôi cấy thông thường như những môi trường có máu và 1 số yếu tố khác như CO2, nhiệt độ thích hợp cho sự phát triển của vi khuẩn. Một số môi trường chọn lọc có acetazolamid (giảm sự phát triển của các Neisseria), vancomycin, trimethoprim, và amphotericin B (ức chế sự phát triển của các vi khuẩn vi nấm thuộc khuẩn chí bình thường) thường được dùng trong nuối cấy và phân lập M.catarrhalis. Phân lập và xác định vi khuẩn dựa vào hình thể, tính chất bắt màu của vi khuẩn, đặc điểm của khuẩn lạc và các tính chất sinh vật hóa học.
Tiêu chuẩn chẩn đoán M.catarrhalis ở các phòng xét nghiệm cơ sở:
_test trượt (+)
- song cầu, bắt màu Gram (-)
- không mọc trên MacConkey
- oxidase (+)
- catalase (+)
- không phân giải các loại đường
- ONPG (-)
- DNase (+)