11-25-2015, 11:45 PM
PHẪU TÍCH BỆNH PHẨM THAY VAN TIM
I. NGUYÊN TẮC
Theo truyền thống, phẫu thuật thay van tim đòi hỏi cắt bỏ toàn bộ van tim bị bệnh. Tuy nhiên, đối với van hai lá, những năm gần đây có xu hướng chỉ lấy lá trước của van hai lá trong khi thay van và chỉ một phần van (thường là từ lá sau) trong phương pháp tái tạo van. Cần cố định bệnh phẩm trước khi cắt lọc.
II. CHUẨN BỊ
1. Người thực hiện
+ Bác sĩ giải phẫu bệnh – tế bào bệnh học: 01
+ Kỹ thuật viên giải phẫu bệnh – tế bào bệnh học: 02
2. Phương tiện, hóa chất
+ Bàn pha bệnh phẩm: Phải đủ rộng, chiều cao thích hợp cho tư thế đứng pha bệnh phẩm.
+ Dao sắc, kẹp, thớt nhựa sạch, phẳng.
+ Các lọ đựng dung dịch cố định bệnh phẩm (formol đệm trung tính 10%), thể tích dung dịch cố định lớn hơn 20-30 lần thể tích bệnh phẩm cần cố định.
+ Khuôn nhựa đựng bệnh phẩm.
+ Bút chì mềm, nhãn giấy ghi tên, tuổi Người bệnh, mã số xét nghiệm, mô xét nghiệm…
+ Găng tay, khẩu trang, kính bảo vệ mắt và quần áo bảo hộ.
+ Vòi nước chảy, các dụng cụ và thuốc tẩy trùng để làm sạch dụng cụ.
+ Bình có chứa dung dịch cố định để lưu bệnh phẩm.
+ Dụng cụ có nắp kín để đựng các bệnh phẩm đã pha còn dư để đem huỷ.
+ Máy ảnh.
3. Bệnh phẩm
Bệnh phẩm được cố định ngay (không quá 30 phút kể từ khi bệnh phẩm được lấy ra khỏi cơ thể) trong formol trung đệm tính 10%, do các khoa, phòng lâm sàng gửi tới.
4. Phiếu xét nghiệm
+ Có đầy đủ thông tin về Người bệnh (họ tên, tuổi, giới, địa chỉ, điện thoại), khoa phòng yêu cầu xét nghiệm.
+ Có ghi đầy đủ chẩn đoán lâm sàng, bao gồm các triệu chứng lâm sàng, các kết quả cận lâm sàng khác, phương pháp lấy bệnh phẩm, vị trí, số lượng bệnh phẩm.
+ Có ghi rõ yêu cầu xét nghiệm, tên bác sĩ yêu cầu xét nghiệm.
+ Ghi ngày giờ lấy bệnh phẩm, ngày giờ chuyển đến khoa giải phẫu bệnh – tế bào bệnh học, có hay không có cố định bệnh phẩm sơ bộ, loại dung dịch cố định.
+ Có phần mô tả đại thể, số lượng bệnh phẩm lấy xét nghiệm, vùng lấy bệnh phẩm, loại mô xét nghiệm…
III. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
1. Qui trình chuẩn bị
a. Cố định bệnh phẩm trước khi cắt lọc.
b. Chụp hình hoặc sao chép lại và chụp X quang cho mỗi trường hợp. Đối với van nhĩ - thất, chụp hình cả hai mặt nhĩ và mặt thất. Đối với van động mạch chủ, chụp hình cả hai mặt động mạch chủ và mặt thất.
2. Mô tả đại thể
2.1. Van nhĩ thất
a. Kích thước vòng van, đường kính lỗ van, lá van bị xơ, sùi loét, bị vôi hoá hoặc bình thường?
b. Xơ hoá hoặc canxi hoá, lan tỏa hay khu trú?
c. Xơ hoá hoặc canxi hoá phân bố trên lá van? (chỉ ở rìa của van? trên một bề mặt van? trên cả hai mặt van?)
d. Lá van không cử động, bị ngắn lại, bị kéo dài ra hoặc bình thường?
e. Mép van bị dính lại? (nếu có, phạm vi bị dính).
g. Dây chằng không bị ảnh hưởng hay bị vỡ, bị rút ngắn, bị kéo dài, bị dính hoặc bình thường?
h. Các cột cơ bình thường, thành sẹo phì đại hoặc bị kéo dài ra?
i. Van mất chức năng, hẹp hoặc cả hai ?.
k. Nếu van mất chức năng: là do mô van quá ít, vòng van dãn, hoặc dây chằng bị vỡ hoặc là do cột cơ bị vỡ, bị sẹo hoặc bị rút ngắn?
2.2. Van bán nguyệt
Tương tự như đối với van nhĩ thất, thêm :
a. Số lượng lá van?
b. Lá van có kích thước bằng nhau hoặc không bằng nhau?
3. Cắt bệnh phẩm làm xét nghiệm mô bệnh học
Nhiều lát cắt bao gồm bờ tự do; khử canxi nếu cần thiết.
IV. KẾT QUẢ
Bệnh phẩm không sót tổn thương, cố định đúng quy định.
V. NHỮNG SAI SÓT VÀ HƯỚNG XỬ TRÍ
- Cần luôn nhớ nếu bệnh phẩm không được cố định ngay sau khi lấy ra khỏi cơ thể hoặc cố định không đúng cách sẽ bị hoại tử là không thể sửa chữa được.
- Bệnh phẩm nhỏ, mềm: tránh dùng kẹp có mấu kẹp chặt làm nát bệnh phẩm.
- Bệnh phẩm của lần pha trước dính lại trên dụng cụ và dính vào bệnh phẩm sau: Thớt pha bệnh phẩm, dụng cụ pha phải rửa sạch trước khi pha từng bệnh phẩm.
Theo Quyết định Số: 5199 /QĐ-BYT