08-24-2015, 10:18 PM
NHẮC LẠI SINH LÝ
Insulin là một hormon được các tế bào bêta của tụy đảo Langerhans bài tiết. Insulin tham gia điều hòa chuyển hóa và vận chuyển carbohydrat, axit amin, protein và lipid và tạo thuận lợi cho quá trình nhập glucose vào mô mỡ và cơ vân. Insulin cũng kích thích sự tổng hợp và dự trữ triglycerid và protein.
Insulin sẽ được tiết ra khi nồng độ glucose huyết tương tăng lên. Nếu nồng độ glucose huyết tương giảm xuống, tình trạng tiết insulin ngừng lại. Tình trạng tiết insulin bị giảm hay mất ở các BN bị ĐTĐ, tình trạng tiết hormon này tăng lên và mất khả năng kiểm soát ở các trưởng hợp có khối u tiết insulin (insulinoma).
Cần lưu ý là insulin có thời gian bán hủy rất ngắn (6-8 phút).
MỤC ĐÍCH VÀ CHỈ ĐỊNH XÉT NGHIỆM
1. Để giúp cho chẩn đoán các u tiết insulin (insulinoma).
2. Để góp phần đánh giá tình trạng kháng insulin.
CÁCH LẤY BỆNH PHẨM
XN được tiến hành trên huyết thanh.
Yêu cầu BN nhịn ăn 8h trước khi lấy máu XN.
Nên ngừng sử dụng insulin trước khi XN. Nếu định lượng nồng độ insulin huyết thanh được chỉ định cùng với nghiệm pháp gây tăng đường máu bằng đường uống, bệnh phẩm máu để định lượng insulin phải được lấy trước khi cho BN uống glucose để làm nghiệm pháp.
Sau khi lấy bệnh phẩm cần tiến hành ly tâm ngay và bảo quản ở 4°C khi chưa tiến hành được xét nghiệm định lượng được insulin máu.
GÍA TRỊ BÌNH THƯỜNG
- 6 – 29 IU/mL hay 43-208 pmol/L.
- Khi tiến hành làm nghiệm pháp gây tăng đường máu bằng đường uống: 60-120 mU/L
TĂNG NỒNG ĐỘ INSULIN MÁU
Các nguyên nhân chính thường gặp là:
- Bệnh to đầu chi.
- Hội chứng Cushing.
- Không dung nạp với fructose.
- Không dung nạp với galactose.
- Tình trạng cường insulin (hyperinsulinism).
- Hạ glucose máu do dùng sulfonylurea (Sulfonylurea - induced hypoglycemia).
- Tiêm insulin ngoại sinh.
- Khối u tiết Insulin (insulinoma).
- Bệnh gan.
- ĐTĐ týp 2.
- Béo phì.
- Tổn thương tế bào đảo tụy.
GIẢM NỒNG ĐỘ INSULIN MÁU
Các nguyên nhân chính thường gặp là:
- Tăng glucose máu.
- Suy chức năng tuyến yên.
- ĐTĐ týp 1.
CÁC YẾU TỐ GÓP PHẦN LÀM THAY ĐỔI KẾT QUẢ XÉT NGHIỆM
- Dùng chất đồng vị phóng xạ để chụp xạ hình trong vòng 7 ngày trở lại đây sẽ làm thay đổi kết quả XN.
- Bệnh phẩm bị vỡ hồng cầu sẽ gây phá hủy insulin.
- Có kháng thể kháng insulin có thể làm thay đổi kết quả XN.
- Các thuốc có thể làm tăng nồng độ insulin máu là: adrenalin, albuterol, canxigfuconat dùng cho trẻ sơ sinh, fructose, glucagon, glucose, insulin, levodopa, acetat medroxy-progesteron, thuốc ngừa thai uống, prednisolon, quinidin, spironolacton, sucrose, terbutalin, hormon giáp, tolazamid, tolbutamid.
- Các thuốc có thể làm giảm nồng độ insulin máu là: asparaginase, thuốc chẹn bêta giao cảm, calcitonin, cimetidin, axit ethacrynic, ethanol, ête, furosemid, metformin, nifedipin, phenobacbital, phenytoin, lợi tiểu nhóm thiazid.
LỢI ÍCH CỦA XÉT NGHIỆM ĐỊNH LƯỢNG INSULIN MÁU
1. XN hữu ích để chẩn đoán khối u tiết Insulin (insulinoma): Chẩn đoán tình trạng này được dựa trên định lượng đổng thời nồng độ glucose máu và nồng độ insulin máu.
2. XN có thể cung cấp các thông tin hữu ích về sự hiện diện của tình trạng kháng insulin: Nếu nồng độ insulin máu cao với một nồng độ glucose máu bình thường hay tăng cao, điều này có thể chứng tỏ tụy đang phải hoạt động tích cực hơn mức bình thường (có tình trạng kháng Insulin). Tình trạng kháng insulin là một đặc trưng của hội chứng chuyển hóa với nguy cơ khiến bệnh nhân bị mắc bệnh tim do mạch vành và ĐTĐ týp2
3. Đo nồng độ insulin huyết thanh cũng được sử dụng để hỗ trợ cho chẩn đoán tình trạng hạ glucose máu và ĐTĐ:
- XN đôi khi được áp dụng để xác nhận một BN ĐTĐ chưa được điều trị bằng Insulin hiện đã chuyển sang giai đoạn phụ thuộc insulin: Nồng độ insulin máu bị giảm rất thấp hay không có.
- XN giúp chẩn đoán tình trạng hạ đường huyết "giả tạo" do tiêm insulin không có chỉ định của thầy thuốc: có tình trạng không tương xứng giữa một nồng độ insulin máu tăng cao song nồng độ C peptid rất thấp.
- XN hữu ích để theo dõi khả năng "sống" (viability) của mô ghép ở các BN được ghép tụy.
CÁC CẢNH BÁO LÂM SÀNG
- Khi làm bilan đối với trường hợp hạ glucose máu, ngoài định lượng nồng độ insulin máu cần tiến hành thêm các XN khác như đường huyết, proinsulin, kháng thể kháng insulin và peptid C
- Không phải là hiếm gặp ở các đối tượng bị bệnh ĐTĐ týp 2 mới được chẩn đoán có tình trạng tăng triglycerid máu. Điều trị đưa nồng độ glucose máu trở về mức bình thường có thể có tác dụng đổng thời làm hạ thấp nồng độ triglyceriđ máu của BN này.
Insulin là một hormon được các tế bào bêta của tụy đảo Langerhans bài tiết. Insulin tham gia điều hòa chuyển hóa và vận chuyển carbohydrat, axit amin, protein và lipid và tạo thuận lợi cho quá trình nhập glucose vào mô mỡ và cơ vân. Insulin cũng kích thích sự tổng hợp và dự trữ triglycerid và protein.
Insulin sẽ được tiết ra khi nồng độ glucose huyết tương tăng lên. Nếu nồng độ glucose huyết tương giảm xuống, tình trạng tiết insulin ngừng lại. Tình trạng tiết insulin bị giảm hay mất ở các BN bị ĐTĐ, tình trạng tiết hormon này tăng lên và mất khả năng kiểm soát ở các trưởng hợp có khối u tiết insulin (insulinoma).
Cần lưu ý là insulin có thời gian bán hủy rất ngắn (6-8 phút).
MỤC ĐÍCH VÀ CHỈ ĐỊNH XÉT NGHIỆM
1. Để giúp cho chẩn đoán các u tiết insulin (insulinoma).
2. Để góp phần đánh giá tình trạng kháng insulin.
CÁCH LẤY BỆNH PHẨM
XN được tiến hành trên huyết thanh.
Yêu cầu BN nhịn ăn 8h trước khi lấy máu XN.
Nên ngừng sử dụng insulin trước khi XN. Nếu định lượng nồng độ insulin huyết thanh được chỉ định cùng với nghiệm pháp gây tăng đường máu bằng đường uống, bệnh phẩm máu để định lượng insulin phải được lấy trước khi cho BN uống glucose để làm nghiệm pháp.
Sau khi lấy bệnh phẩm cần tiến hành ly tâm ngay và bảo quản ở 4°C khi chưa tiến hành được xét nghiệm định lượng được insulin máu.
GÍA TRỊ BÌNH THƯỜNG
- 6 – 29 IU/mL hay 43-208 pmol/L.
- Khi tiến hành làm nghiệm pháp gây tăng đường máu bằng đường uống: 60-120 mU/L
TĂNG NỒNG ĐỘ INSULIN MÁU
Các nguyên nhân chính thường gặp là:
- Bệnh to đầu chi.
- Hội chứng Cushing.
- Không dung nạp với fructose.
- Không dung nạp với galactose.
- Tình trạng cường insulin (hyperinsulinism).
- Hạ glucose máu do dùng sulfonylurea (Sulfonylurea - induced hypoglycemia).
- Tiêm insulin ngoại sinh.
- Khối u tiết Insulin (insulinoma).
- Bệnh gan.
- ĐTĐ týp 2.
- Béo phì.
- Tổn thương tế bào đảo tụy.
GIẢM NỒNG ĐỘ INSULIN MÁU
Các nguyên nhân chính thường gặp là:
- Tăng glucose máu.
- Suy chức năng tuyến yên.
- ĐTĐ týp 1.
CÁC YẾU TỐ GÓP PHẦN LÀM THAY ĐỔI KẾT QUẢ XÉT NGHIỆM
- Dùng chất đồng vị phóng xạ để chụp xạ hình trong vòng 7 ngày trở lại đây sẽ làm thay đổi kết quả XN.
- Bệnh phẩm bị vỡ hồng cầu sẽ gây phá hủy insulin.
- Có kháng thể kháng insulin có thể làm thay đổi kết quả XN.
- Các thuốc có thể làm tăng nồng độ insulin máu là: adrenalin, albuterol, canxigfuconat dùng cho trẻ sơ sinh, fructose, glucagon, glucose, insulin, levodopa, acetat medroxy-progesteron, thuốc ngừa thai uống, prednisolon, quinidin, spironolacton, sucrose, terbutalin, hormon giáp, tolazamid, tolbutamid.
- Các thuốc có thể làm giảm nồng độ insulin máu là: asparaginase, thuốc chẹn bêta giao cảm, calcitonin, cimetidin, axit ethacrynic, ethanol, ête, furosemid, metformin, nifedipin, phenobacbital, phenytoin, lợi tiểu nhóm thiazid.
LỢI ÍCH CỦA XÉT NGHIỆM ĐỊNH LƯỢNG INSULIN MÁU
1. XN hữu ích để chẩn đoán khối u tiết Insulin (insulinoma): Chẩn đoán tình trạng này được dựa trên định lượng đổng thời nồng độ glucose máu và nồng độ insulin máu.
2. XN có thể cung cấp các thông tin hữu ích về sự hiện diện của tình trạng kháng insulin: Nếu nồng độ insulin máu cao với một nồng độ glucose máu bình thường hay tăng cao, điều này có thể chứng tỏ tụy đang phải hoạt động tích cực hơn mức bình thường (có tình trạng kháng Insulin). Tình trạng kháng insulin là một đặc trưng của hội chứng chuyển hóa với nguy cơ khiến bệnh nhân bị mắc bệnh tim do mạch vành và ĐTĐ týp2
3. Đo nồng độ insulin huyết thanh cũng được sử dụng để hỗ trợ cho chẩn đoán tình trạng hạ glucose máu và ĐTĐ:
- XN đôi khi được áp dụng để xác nhận một BN ĐTĐ chưa được điều trị bằng Insulin hiện đã chuyển sang giai đoạn phụ thuộc insulin: Nồng độ insulin máu bị giảm rất thấp hay không có.
- XN giúp chẩn đoán tình trạng hạ đường huyết "giả tạo" do tiêm insulin không có chỉ định của thầy thuốc: có tình trạng không tương xứng giữa một nồng độ insulin máu tăng cao song nồng độ C peptid rất thấp.
- XN hữu ích để theo dõi khả năng "sống" (viability) của mô ghép ở các BN được ghép tụy.
CÁC CẢNH BÁO LÂM SÀNG
- Khi làm bilan đối với trường hợp hạ glucose máu, ngoài định lượng nồng độ insulin máu cần tiến hành thêm các XN khác như đường huyết, proinsulin, kháng thể kháng insulin và peptid C
- Không phải là hiếm gặp ở các đối tượng bị bệnh ĐTĐ týp 2 mới được chẩn đoán có tình trạng tăng triglycerid máu. Điều trị đưa nồng độ glucose máu trở về mức bình thường có thể có tác dụng đổng thời làm hạ thấp nồng độ triglyceriđ máu của BN này.