05-25-2012, 09:13 AM
1. Nguyên tắc
Dùng dung môi hữu cơ chiết Rhodamin B ra khỏi mẫu sau đó định tính bằng Sắc ký lớp mỏng.
2. Phạm vi ứng dụng
Phương pháp được áp dụng để định tính Rhodamin B trong thực phẩm.
3. Tài liệu tham khảo
- Indentification of Prohibited colorants in cosmetic products by TLC and HPLC. ACM SIN 02, 02/12/2005 ASIAN
- Quy trình phát hiện chất màu Rhodamin B trong dược liệu, ĐD/SOP/36 Viện kiểm nghiệm thuốc Trung Ương
4. Dụng cụ và hóa chất
4.1. Dụng cụ:
- Dụng cụ thông thường phòng thí nghiệm.
- Bản mỏng tráng Silicagel F254 hoạt hóa ở 1100C trong 30 phút
- Tủ sấy điều chỉnh được nhiệt độ
- Bếp cách thuỷ chỉnh được nhiệt độ
- Cân phân tích, chính xác đến 0,0001 g
- Cân kỹ thuật, chính xác đến 0,1 g
- Ống mao quản dùng để chấm sắc ký
- Bình triển khai sắc ký
- Máy sấy khô
- Đèn soi UV 254nm và 366nm
- Máy chụp ảnh bản mỏng
4.2. Hóa chất:
- Ethanol tinh khiết.
- Etyl acetat tinh khiết
- Methanol tinh khiết
- Amoniac hydroxit tinh khiết
- Nước cất 2 lần.
- Dung dịch chuẩn gốc: cân chính xác 0.1g chuẩn Rhodamine B pha trong 1000ml Ethanol. (Chuẩn này có nồng độ 100ppm)
- Dung dịch chuẩn làm trung gian: Hút 10ml chuẩn gốc pha thành 100ml với Ethanol. (chuẩn này cố nồng độ 10ppm)
- Dung dịch chuẩn làm việc: Từ chuẩn trung gian pha thanh các chuẩn có nồng độ 0.04ppm; 0.08ppm; 0.1ppm; 0.2ppm; 0.4ppm; 0.5ppm; 1ppm; 2ppm; 5ppm với ethanol.
Chú ý: cân, pha loãng dung dịch này phải thật chính xác.
5. Tiến hành
5.1. Xử lý mẫu:
- Cân khoảng 1-2 g mẫu cho vào bình nón 200ml. Cho khoảng 20ml Ethanol. Cho vào nồi cách thủy nhiệt độ 800C. Đun hồi lưu. Nếu không có hệ thống hồi lưu thì thường xuyên bổ xung thêm Ethanol. Đun trong 2h.
- Sau 2h lấy ra để nguội, lọc qua giấy lọc vào bình định mức 20. Tráng mẫu bằng ethanol và bổ xung ethanol cho vừa đủ 20ml.
5.2. Tiến hành sắc ký lớp mỏng:
5.2.1 Pha dung môi khai triển:
- Sử dụng 1 trong 2 hệ dung môi sau:
+ Etyl Acetat /Metahnol/Nước = 100/17/13 (v/v/v)
+ Etyl Acetat/Metahnol/ (Amonium hydroxide/Nước 3/7) = 15/3/3 (v/v/v)
- Sau khi pha xong đổ vào bình triển khai. Đậy nắp lại chờ dung môi ổn định ít nhất 30' trước khi đặt bản mỏng vào.
5.2.2 Triển khai sắc ký:
- Chấm mẫu thử cùng với mẫu chuẩn bằng đầu chấm sắc ký. Mỗi mẫu chấm 2 lần (tổng lượng 30µl)
- Sau khi chấm xong đặt vào bình triển khai sắc ký. Chờ dung môi cách mép trên khoảng 1-2 cm thì dừng lại. Lấy bản mỏng ra để ở nhiệt độ phòng cho tới khô.
- Quan sát vết chấm bằng mắt thường hoặc soi dưới đèn tử ngoại bước sóng 366nm.
6. Cách tính kết quả:
- So sánh màu sắc của vết chấm với chuẩn hoặc màu phát quang so khi soi tử ngoại đồng thời so sánh Rf của mẫu thử so với chuẩn.
- Có thể bán định lượng bằng các so sánh độ đậm màu và diện tích của vết mẫu thử so với mẫu chuẩn.
7. Kiểm soát chất lượng:
LOD của mẫu chuẩn đạt 0.04µg/g
Dùng dung môi hữu cơ chiết Rhodamin B ra khỏi mẫu sau đó định tính bằng Sắc ký lớp mỏng.
2. Phạm vi ứng dụng
Phương pháp được áp dụng để định tính Rhodamin B trong thực phẩm.
3. Tài liệu tham khảo
- Indentification of Prohibited colorants in cosmetic products by TLC and HPLC. ACM SIN 02, 02/12/2005 ASIAN
- Quy trình phát hiện chất màu Rhodamin B trong dược liệu, ĐD/SOP/36 Viện kiểm nghiệm thuốc Trung Ương
4. Dụng cụ và hóa chất
4.1. Dụng cụ:
- Dụng cụ thông thường phòng thí nghiệm.
- Bản mỏng tráng Silicagel F254 hoạt hóa ở 1100C trong 30 phút
- Tủ sấy điều chỉnh được nhiệt độ
- Bếp cách thuỷ chỉnh được nhiệt độ
- Cân phân tích, chính xác đến 0,0001 g
- Cân kỹ thuật, chính xác đến 0,1 g
- Ống mao quản dùng để chấm sắc ký
- Bình triển khai sắc ký
- Máy sấy khô
- Đèn soi UV 254nm và 366nm
- Máy chụp ảnh bản mỏng
4.2. Hóa chất:
- Ethanol tinh khiết.
- Etyl acetat tinh khiết
- Methanol tinh khiết
- Amoniac hydroxit tinh khiết
- Nước cất 2 lần.
- Dung dịch chuẩn gốc: cân chính xác 0.1g chuẩn Rhodamine B pha trong 1000ml Ethanol. (Chuẩn này có nồng độ 100ppm)
- Dung dịch chuẩn làm trung gian: Hút 10ml chuẩn gốc pha thành 100ml với Ethanol. (chuẩn này cố nồng độ 10ppm)
- Dung dịch chuẩn làm việc: Từ chuẩn trung gian pha thanh các chuẩn có nồng độ 0.04ppm; 0.08ppm; 0.1ppm; 0.2ppm; 0.4ppm; 0.5ppm; 1ppm; 2ppm; 5ppm với ethanol.
Chú ý: cân, pha loãng dung dịch này phải thật chính xác.
5. Tiến hành
5.1. Xử lý mẫu:
- Cân khoảng 1-2 g mẫu cho vào bình nón 200ml. Cho khoảng 20ml Ethanol. Cho vào nồi cách thủy nhiệt độ 800C. Đun hồi lưu. Nếu không có hệ thống hồi lưu thì thường xuyên bổ xung thêm Ethanol. Đun trong 2h.
- Sau 2h lấy ra để nguội, lọc qua giấy lọc vào bình định mức 20. Tráng mẫu bằng ethanol và bổ xung ethanol cho vừa đủ 20ml.
5.2. Tiến hành sắc ký lớp mỏng:
5.2.1 Pha dung môi khai triển:
- Sử dụng 1 trong 2 hệ dung môi sau:
+ Etyl Acetat /Metahnol/Nước = 100/17/13 (v/v/v)
+ Etyl Acetat/Metahnol/ (Amonium hydroxide/Nước 3/7) = 15/3/3 (v/v/v)
- Sau khi pha xong đổ vào bình triển khai. Đậy nắp lại chờ dung môi ổn định ít nhất 30' trước khi đặt bản mỏng vào.
5.2.2 Triển khai sắc ký:
- Chấm mẫu thử cùng với mẫu chuẩn bằng đầu chấm sắc ký. Mỗi mẫu chấm 2 lần (tổng lượng 30µl)
- Sau khi chấm xong đặt vào bình triển khai sắc ký. Chờ dung môi cách mép trên khoảng 1-2 cm thì dừng lại. Lấy bản mỏng ra để ở nhiệt độ phòng cho tới khô.
- Quan sát vết chấm bằng mắt thường hoặc soi dưới đèn tử ngoại bước sóng 366nm.
6. Cách tính kết quả:
- So sánh màu sắc của vết chấm với chuẩn hoặc màu phát quang so khi soi tử ngoại đồng thời so sánh Rf của mẫu thử so với chuẩn.
- Có thể bán định lượng bằng các so sánh độ đậm màu và diện tích của vết mẫu thử so với mẫu chuẩn.
7. Kiểm soát chất lượng:
LOD của mẫu chuẩn đạt 0.04µg/g