03-20-2013, 09:50 AM
bọn e thực tập tại bviện huyện nên không có nhiều tài liệu tham khảo lắm, sắp phải kiểm tra kiến thức chung rồi mà e còn lơ ngơ lăm, anh chị nào giúp e với
03-20-2013, 09:50 AM
bọn e thực tập tại bviện huyện nên không có nhiều tài liệu tham khảo lắm, sắp phải kiểm tra kiến thức chung rồi mà e còn lơ ngơ lăm, anh chị nào giúp e với
03-20-2013, 11:32 AM
(03-20-2013, 09:50 AM)hoangduong163 Đã viết: bọn e thực tập tại bviện huyện nên không có nhiều tài liệu tham khảo lắm, sắp phải kiểm tra kiến thức chung rồi mà e còn lơ ngơ lăm, anh chị nào giúp e với Bạn tham khảo ở đây nhé: http://xetnghiemdakhoa.com/diendan/showt...hp?tid=336
03-21-2013, 12:13 PM
nước tuểu quan tâm chủ yếu là pH tỷ trọng, còn các thông số khác cũng quan trọng nhưng ko nhiều. máu, glucose, protein. còn mấy các khác ít quan tâm thì phải ?
theo e là zj. tại e chỉ biết trong trường chưa đi thực tập nữa
03-21-2013, 03:02 PM
phamquetchien
theo mình thì đều quan trọng như nhau cả vì mỗi cái đều thể hiện cho một bệnh lý khác nhau mà. nếu như đánh giá về chức năng gan, thận ,hay nhiễm khuẩn tiết niệu thì dựa vào ph và tỉ trọng không thể kết luận được
03-25-2013, 11:08 PM
XÉT NGHIỆM NƯỚC TIỂU
1. Thể tích nước tiểu: • Giá trị bình thường: 600ml-2500ml • Tổng quan: việc đo thể tích nước tiểu là một phần quan trọng của việc đánh giá sự cân bằng dịch và chức năng thận. Thể tích nước tiểu bình thường của người trưởng thành trong suốt 24h khoảng 600ml đến 2500ml, lượng nước tiểu trung bình khoảng 1200ml/ngày. Lượng nước tiểu trong tất cả các giai đoạn trong ngày liên quan trực tiếp đến lượng dịch nhập, nhiệt độ, thời tiết và lượng mồ hôi. Thể tích nước tiểu tạo ra vào ban đêm nhỏ hơn 700ml, tỉ lệ nước tiểu ngày/đêm xấp xỉ 2:1 đến 4:1. • Giải thích: thể tích nước tiểu phụ thuộc vào lượng nước bài tiết ra từ thận. Nước là thành phần cấu tạo chủ yếu của cơ thể, vì thế lượng chất bài tiết liên quan đến lượng nước của cơ thể. Những yếu tố ảnh hưởng đến thể tích nước tiểu bao gồm lượng dịch nhập, lượng dịch mất ngoài thận, sự rối loạn bài tiết của hormon kháng lợi niệu ADH, hàm lượng các chất tan như đường và muối. Đa niệu là sự tăng đáng kể lượng nước tiểu. Thiểu niệu là giảm lượng nước tiểu. Và hình thức cuối cùng của quá trình này là vô niệu; giảm toàn bộ lượng nước tiểu. • Những gợi ý về lâm sàng: (1) Đa niệu + tăng nồng độ ure và Creatinin: tiểu đường nhiễm xeton acid, tắc nghẽn một phần đường niệu, hoại tử ống thận ( đặc biệt do aminoglycoside) (2) Đa niệu với nồng độ ure và Creatinin bình thường: bệnh tiểu đường, tình trạng bị tâm thần kinh( cuồng uống) hoặc bị ép uống nhiều nước, u não hoặc u tủy sống. (3) Thiểu niệu( < 200ml NT/24h): nguyên nhân do thận như thiếu máu cục bộ đến thận, bệnh thận do nhiễm các chất độc ảnh hưởng đến hệ thống thận, tình trạng viêm cầu thận do mất nước( gây ra bởi nôn ói kéo dài, tiêu chảy, vã mồ hôi quá nhiều, bỏng), tắc nghẽn đường niệu, suy tim. (4) Vô niệu ( < 100ml NT trong 24h): nguyên nhân do tắc nghẽn đường niệu hoàn toàn, hoại tử vỏ thận cấp, viêm cầu thận ( cấp hoặc hoại tử ), hoại tử ống thận cấp, tán huyết do phản ứng truyền máu. • Những yếu tố ảnh hưởng đến thể tích nước tiểu: (1) Đa niệu: truyền tĩnh mạch đường hoặc muối, thuốc lợi tiểu, café, rượu, trà, caffein. (2) Thiểu niệu: ăn muối quá nhiều. 2.pH Nước tiểu có pH thay đổi từ 4,6-8,0 pH đánh giá tính acid hoặc kiềm của nước tiểu thông qua nồng độ ion H+ tự do trong nước tiểu, pH =7.0 là giá trị trung tính của nước tiểu. pH đánh giá khả năng duy trì nồng độ ion H+ trong huyết tương và dịch ngoại bào của ống thận.Thận duy trì cân bằng acid- base chủ yếu qua sự tái hấp thu muối và bài tiết hydro, ion amoni của ống thận. Sự bài tiết nước tính acid hoặc tính kiềm từ thận là cơ chế quan trọng để duy trì sự hằng định pH của cơ thể. Nước tiểu có tính acid khi cơ thể ứ đọng nhiều acid. Nước tiểu kiềm khi chứa chất kiềm trong cơ thể. • Giải thích: pH nước tiểu đánh giá tình trạng toan kiềm của quá trình chuyển hóa và hệ hô hấp. Mục đích xét nghiệm Giúp ta xác định nước tiểu đang ở môi trường nào nhằm để phân biệt các loại tinh thể. (sự hình thành sỏi thận phụ thuộc vào pH nước tiểu. Bệnh nhân đang điều trị sỏi thận nên áp dụng chế độ ăn hoặc thuốc để thay đổi pH nước tiểu giúp ngăn chặn hình thành sỏi. Sỏi canxi phosphate, mange phosphate hình thành trong môi trường kiềm. Vì vậy trong những trường hợp này nên giữ nước tiểu có tính acid. ỏi acid uric, cystine, canxi oxalate lắng đọng trong nước tiểu acid, vì vậy khình tràn giữ nước tiểu có tính kiềm)-phần này sẽ trình bày ở phần cặn lắng của nước tiểu trong những điều kiện pH khác nhau Trong quá trình điều trị nhiễm trùng tiểu và điều trị sỏi thận hình thành trong môi trường kiềm nên giữ nước tiểu có tính acid. Nguyên tắc Hỗn hợp thuốc màu Methylen và xanh Bromothymol (cung cấp một lọat màu từ cam tươi, xanh, vàng, lục, xanh dương khi pH biến thiên từ 4,6-8,0) được thấm vào một miếng giấy thấm. Khi nhúng giấy thấm vào nước tiểu sẽ tiếp xúc với hỗn hợp trên cho ra một màu đặc trưng cho pH của nước tiểu thử nghiệm Biện luận Nguyên nhân gây ra pH kiềm - Bảo quản : + Lọ chứa nước tiểu bị nhiễm bẩn + Nước tiểu bệnh nhân sau khi lấy ra ngoài, để quá lâu ngoài không khí sẽ làm cho các vi khẩn phát triển - Thay đổi sinh lý: Bệnh nhân ăn nhiều rau, nhiều muối trước khi thử nước tiểu. Những chất dư thừa trong rau và muối sẽ được thải ra nước tiểu và làm pH nước tiểu kiềm - Thay đổi bệnh lý: +Kiềm chuyển hóa do nôn ói. +nhiễm trùng đường tiểu, thận, bàng quang do vi khuẩn sinh ra urease thủy phân ure tạo thành amoniac. +Kiềm hô hấp do tăng thông khí. Nguyên nhân gây ra pH acid - Bảo quản: + Suốt quá trình ngủ thông khí phổi giảm gây toan hô hấp nên nước tiểu có tính acid cao. + Điều trị lợi tiểu nhóm thiazide tạo ra nước tiểu có tính acid + Lọ chứa nước tiểu bị nhiễm bẩn + Lọ chứa nước tiểu chứa chất bảo quản Acid acetic - Thay đổi sinh lý: ăn nhiều thịt, vận động nhiều. - Thay đổi bệnh lý: + Toan chuyển hóa, tiểu đường nhiễm keton acid, tiêu chảy, hội chứng ure huyết cao, nhịn đói quá lâu. + Toan hô hấp do ứ CO2 3. TỶ TRỌNG Nước tiểu ngẫu nhiên có tỉ trọng từ (1.005-1.030) Nước tiểu 24h có tỉ trọng (1.015-1.025) Nước tiểu cô đặc: 1.025-1.030 Nước tiểu pha loãng: 1.001-1.010 • Giải thích: tỷ trọng nước tiểu đánh giá khả năng cô đặc của nước tiểu của thận. Bởi vì nước tiểu chứa hoáng chất, muối và các chất hòa tan trong nước tiểu nên tỷ trọng nước tiểu đánh giá qua độ đậm đặc của các chất hòa tan trong mẫu xét nghiệm. cũng như một sự đánh giá độ đậm đặc của mẫu xét nghiệm, tỷ trọng nước tiểu bị ảnh hưởng cả về số lượng lẫn kích thước của các chất hiện diện trong nước tiểu. Sự biến đổi về tỷ trọng nước tiểu phụ thuộc vào tình trạng nước của cơ thể, thể tích nước tiểu và lượng chất hòa tan được bài tiết. Mục đích xét nghiệm Nhằm đánh giá độ loãng của nước tiểu, phản ánh nồng độ ion trong nước tiểu. Nguyên tắc Với sự có mặt của các cation, các proton sẽ được giải phóng bởi hỗn hợp thuốc thử, tạo nên sự thay đổi màu của chất chỉ thị bromthymol có màu xanh da trời chuyểng sang màu xanh lá cây rồi sang vàng. Biện luận Tăng tỉ trọng: - Uống ít nước ra mồ hôi nhiều tỉ trọng cao. - Tăng cao trong bệnh tiểu đường nặng: tăng thể tích nước tiểu, tăng tỷ trọng. - Thận hư - Mất nước quá nhiều ( sốt, nôn ói, tiêu chảy) - Tăng tiết ADH - Suy Tim ứ huyết - Nhiệt độ mẫu nước tiểu ảnh hưởng đến tỷ trọng, nhiệt độ lạnh làm tăng tỷ trọng giả tạo - Chất cản quang, khoáng chất, dextran làm tăng tỷ trọng nước tiểu. - Nước tiểu có protein niệu từ 100-750mg/dl llamf tăng tỷ trong giả tạo. - Lợi tiểu và kháng sinh cho kết quả tỷ trọng cao giả tạo. - Nhiễm độc thai nghén. Giảm tỉ trọng: - Tỉ trọng thấp khi uống nhiều nước. - Tỷ trọng giảm trong bệnh đái tháo nhạt, suy thận - Tăng huyết áp: thể tích bình thường, giảm tỷ trọng. - Tiểu đường ( tỷ trọng thấp với tăng lượng thể tích nước tiểu). Nguyên nhân này do sự thiếu hoặc giảm ADH, một hormon giúp thận tái hấp thu nước ở ống góp. Không có ADH, thận sẽ tạo ra một lượng lớn nước tiểu do không được tái hấp thu ( khoảng 15-20l/d) - Viêm cầu thận ( viêm thận không nhiễm trùng ) và viêm đài bể thận ( viêm thận do nhiễm trùng nhưng không cấp tính). Tỷ trọng thấp trong viêm cầu thận, với giảm thể tích nước tiểu. Tổn thương ống thận ảnh hưởng đến khả năng cô đặc nước tiểu. - Tổn thương thận nặng gây rối loạn về khả năng pha loãng và cô đặc nước tiểu. 4. Nitrite• Giá trị bình thường: Âm tính • Tổng quan: Xét nghiệm này là một phương pháp nhanh gián tiếp để phát hiện ra vi trùng trong đường niệu. Nhiễm trùng tiểu có thể xảy ra ở bệnh nhân không có triệu chứng. Những vi khuẩn gram âm chứa enzim chuyển nitrat trong nước tiểu thành nitric. • Giải thích: BS lâm sàng thường yêu cầu xét nghiệm nước tiểu để tầm soát những bệnh nhân có nguy cơ cao : phụ nữ mang thai, trẻ em ở độ tuổi đến trường (đặc biệt là nữ), bệnh nhân tiểu đường, người già, bệnh nhân có tiền sử nhiễm trùng đường niệu tái phát. Nhiễm trùng đường niệu chủ yếu bắt đầu từ bàng quang, do sự vấy nhiễm, nếu không được điều trị chúng có thể tiến triển trào ngược lên trên thận. Viêm đài bể thận là một biến chứng thường gặp của viêm bàng quang không điều trị và có thể dẫn đến tổn thương thận. Sự phát hiện vi trùng nhờ xét nghiệm nitrat và điều trị kháng sinh . • Gợi ý lâm sàng: 1. Dưới kính hiển vi quang học có sự hiện diện của 20 vi khuẩn trên một quang trường. Nhiễm trùng tiểu không điều trị có thể dẫn đến bệnh thận nặng. 2. Sự hiện diện của một vài vi khuẩn gợi ý một nhiễm trùng tiểu mà không hình thành chuẩn đoán hoặc loại trừ cho đến khi thực hiện nhiều xét nghiệm hỗ trợ như cất nước tiểu. 3. Xét nghiệm nitrate(+) xác định có nhiễm trùng tiểu vì một vài lý do sau: o Nếu mẫu nước tiểu qua đêm không được sử dụng thì không có đủ thời gian để nitrat chuyển thành nitric trong bàng quang. o Một vài mẫu nước tiểu có thể do một vài vi khuẩn không chuyển nitrat thành nitric như (STPHYLOCOCCY, strwepococci) o Chế độ ăn không đủ nitrat Mục đích xét nghiệm Giúp ta biết được sự nhiễm trùng của nước tiểu. Nguyên tắc Nitrit trong nước tiểu sẽ phản ứng với một amin thơm tạo ra muối diazonium, tạo thành phức hợp màu đỏ tím. Phản ứng giúp phát hiện một cách gián tiếp vi khuẩn tạo nên nitrit có trong nước tiểu bằng sự đổi màu từ hồng sang đỏ của que thử. Ba yếu tố để xét nghiệm Nitrite dương tính + Sự hiện diện đủ số lượng vi khuẩn + Sự hiện diện của Nitrite trong nước tiểu + Vi khuẩn tiếp xúc với nước tiểu trong một thời gian dài >= 4h ( tức là nước tiểu ở trong bàng quang >= 4h) Dương tính giả -Do mẫu dơ bẩn, mẫu dể quá lâu ngoài không khí -Bilirubin có thể cho kết quả dương tính giả Âm tính giả – Do thời gian nước tiểu dư ở bàng quang <4h – Acid axcorbic: có thể cho kết quả âm tính giả – Do sự hiện diện của vi khuẩn không khử Nitrate thành Nitrite. – Nước tiểu lõang( nồng độ vi khuẩn thấp). 5. Protein * Bình thường không có protein niệu, nếu có chỉ cho phép < 30mg/24h. Nếu: Protein niệu > 30mg/24h là bắt đầu đã có tổn thương thận. Protein niệu 30mg-<300mg/24h thì được gọi là microalbumin niệu. > 300mg/24h được gọi là macroalbumin niệu. * Xét nghiệm protein niệu là xét nghiệm thường qui có giá trị trong chẩn đoán xác định các bệnh lý tổn thương cầu thận (viêm cầu thận cấp, viêm cầu thận mãn, hội chứng thận hư...) và một số bệnh lý nội khoa khác có thể gây tổn thương thận (đái tháo đường, bệnh hệ thống, tăng huyết áp...). Tùy theo yêu cầu và tính chất bệnh lý mà người ta xét nghiệm protein niệu định tính hay định lượng. Tuy nhiên có một vài tình trạng sinh lý khác như (gắng sức, sốt…)có thể tăng bài tiết protein trong nước tiểu. * Giải thích: ở một người có hệ thống đường niệu và thận tốt, nước tiểu không chứa protein hoặc chỉ có một lượng nhỏ protein (….). Và 1/3 protein niệu bình thường là albumin và globulin.Vì vậy thuật ngữ albumin niệu được sử dụng tương tự như thuật ngữ protein niệu. Bình thường cầu thận ngăn chặn protein từ máu lọc qua cầu thận. Vì vậy sự hiện diện của protein niệu là đánh giá(nhận định)quan trọng của bệnh thận. Nếu nhiều hơn một vệt protein được tìm thấy kéo dài trong nước tiểu, nên đánh giá sự bài tiết protein niệu trong vòng 24h là cần thiết. - Gợi ý lâm sàng: +Protein xuất hiện trong nước tiểu bởi 2 cơ chế chính đó là tổn thương cầu thận hoặc một sự khiếm khuyết trong quá trình hấp thu xảy ra tại ống thận. . Tổn thương cầu thận:Viêm cầu thận, Lupus ban đỏ hệ thống, Tăng huyết áp ác tính ,tiểu đường, Giảm tải hấp thu ống thận.Toan hóa ống thận.Viêm đái bể thận.Bệnh Wilson.HC Fanconi.Viêm thận mô kẻ + Nồng độ protein niệu không hằng định nên nồng độ protein niệu không tương ứng với mức nồng độ của bệnh thận. + Protein niệu xuất hiện do sự thay đổi dòng máu đến cầu thận mà không có hiện diện bất thường về mặt cấu trúc như là suy tim ứ huyết. + Protein niệu xuất hiện có thể do tăng nồng độ protein huyết tương: . Đa u tủy ( protein Bence Jone ) . Lymphoma ác tính + Protein niệu có thể xuất hiện trong bệnh lý ngoài thận: . Nhiễm trùng cấp . Chấn thương . Bạch cầu cấp/mạn . Nhiễm độc máu, tiền sản giật do thai kỳ. . Sốt rét . Bệnh mạch máu(do tang huyết áp) . Bệnh hồng cầu hình liềm . Ngộ độc photpho, vàng, chì… + Một số lượng lớn của bạch cầu cùng với protein hien diện trong nước tiểu thường do nhiễm trùng đường niệu. +Protein niệu thường kết hợp với trụ khi xét nghiệm cặn lắng bởi vì protein cần thiết cho sự hình thành trụ. +Protein niệu tư thế do sự bài tiết của protein xuất hiện ở những bệnh nhân đứng hoặc đi. Loại protein niệu này xuất hiện không liên tục và không xuất hiện khi bệnh nhân nằm. Protein niệu tư thế xảy ra # 3%-15% người trẻ khỏe mạnh. *Những yếu tố ảnh hưởng đến xét nghiệm: - Do sự co thắt mạch máu thận gây sự hiện diện protein niệu thoáng qua trong 1 số trường hợp: +Gắng sức quá mức +Căng thẳng quá mức co giật +Tiếp xúc với khí hậu quá lạnh -Tăng protein niệu xuất hiện trong một số trường hợp: + Sốt và mất nước +Điều trị salicylate +Trong giai đoạn tiền mãn kinh và sau khi sinh đẻ +Dị ứng thức ăn - Protein niệu ngẫu nhiên hoặc sai có thể thấy do sự pha trộn của mủ, bạch cầu trong đường niệu liên quan đến nhiễm trùng, kinh, dịch tiết âm đạo, chất nhầy hoặc tinh dịch. - Nước tiểu kiềm có thể cho kết quả (+) giả - Nước tiểu pha loãng có thể cho giá trị protein thấp. - Chất cản quang có thể tạo ra kết quả (+) giả. Mục đích xét nghiệm. Xét nghiệm protein giúp ta phát hiện và theo dõi các bệnh về thận, đường tiết niệu. Nguyên tắc Dựa vào sự thay đổi màu của chất chỉ thị xanh tetrabromophenol khi có sự hiện diện của protein. Chất chỉ thị có pH được tẩm trong miếng đệm hóa chất. Khi có sự hiện diện của protein nó sẽ giải phóng ion H+ gắn kết với protein (ainon). Do mất H nên pH của chỉ thị tăng làm thay đổi màu từ vàng lục – lục – xanh lục – xanh dương. Biện luận: - Bình thường protein không có hoặc có nồng độ rất thấp trong nước tiểu. - Protein dương tính, có dấu hiệu về tổn thương thận hoặc đường tiết niệu Dương tính giả: - Do pH và tỉ trọng cao làm giấy nhúng bị lem sang ô protein. - Do màu sắc nước tiểu của bệnh nhân bất thường làm ảnh hưởng đến ô màu protein( nước tiểu màu đỏ, màu xanh do bệnh nhân sử dụng thuốc). 6. Hồng cầu * Bình thường: âm tính * Tổng quan: Sự hiện diện Hb tự do trong nước tiểu được cho là tiểu hemoglobin. Hb niệu có thể liên quan đến bệnh lý ngoài đường niệu và xảy ra khi phá hủy nhanh nhiều các tế bào hồng cầu trong lòng mạch (tán huyết nội mạch) mà hệ võng nội mô không chuyển hóa hoặc dự trữ một lượng lớn Hb tự do. Sau đó, Hb được lọc qua cầu thận. Hb niệu cũng có thể xuất hiện do sự tán huyết tế bào hồng cầu trong đường niệu. Khi tế bào hồng cầu không nguyên vẹn hiện diện trong nước tiểu thì được gọi là tiểu máu. Tiểu máu liên quan hầu hết đến những rối loạn của hệ sinh dục hoặc thận mà nguyên nhân chảy máu là do chấn thương hoặc tổn thương những cơ quan này hoặc hệ này. * Giải thích: xét nghiệm này giúp xét nghiệm tb hồng cầu, hemoglobin và myoglobin trong nước tiểu .Máu trong nước tiểu luôn đánh giá có tổn thương thận hoặc đường niệu. Thực hiện que nhúng và soi nước tiểu dưới KHV cung cáp một đánh giá hoàn toàn ………Khi cặn lắng nước tiểu có màu mà không phát hiện tb HC qua KHV thì mgoglobin niệu có thể nghi ngờ .Mgoglobin niệu được tạo ra bởi sự bài tiết của myoglobin, một protein cơ vào trong đường niệu do chấn thương gây tổn thương cơ như tai nạn giao thông, chấn thương do đá banh hoặc sốc đảo hoặc do rối loạn cơ như là do tác động mạch nuôi cơ dẫn đến loạn dưỡng cơ hoặc ngộ độc CO2 …Tăng thân nhiệt ác tính dothuốc giảm đau. Myoglobin các thế phân biệt với Hb tự do trong nước tiểu nhờ xét nghiệm hóa chất. * Gợi ý lâm sàng: - Tiểu máu có thể trong: +Nhiễm khuẩn niệu +Viêm thận do lupus +U thận hoặc u đường niệu +Sỏi đường niệu +Tăng huyết áp ác tính +Viêm cầu thận (cấp hoặc mạn) +Viêm bể thận +Chấn thương thận +Bệnh thận đa nang +Ung thư máu(BC cấp hoặc BC mạn) +Giảm tiểu cầu +Gắng sức +Hút thuốc nhiều -Tiểu Hb Niệu +Bỏng nặng +Phản ứng truyền máu(sản phẩm máu không tương hợp) +Sốt rét +Tán huyết do TMHC kém, thalassemia, giảm … +Tiểu hemoglobin … +Nhồi mấu thận +Tán huyết trong đường niệu +Đông máu nội mạch lan tỏa * Lưu ý trên lâm sàng: một trong những chẩn đoán sớm về bệnh lý đường niệu hoặc bệnh thận là sự hiện diện máu trong nước tiểu. Điều này không có ý nghĩa là máu sẽ hiện diện trong mỗi mẫu nước tiểu nhưng trong hầu hết các ca có bệnh thận hoặc bệnh đường niệu máu trong nước tiểu có thể xuất hiện bất kì. Bất kì xét nghiệm nào (+) về máu nên kiểm tra một mẫu nước tiểu mới . Nếu máu vẫn còn bệnh nhân nên tiếp tuc theo dõi. *Những yếu tố ảnh hưởng đến xét nghiệm: - Thuốc gây (+) về máu hoặc hemoglobin bao gồm: Thuốc gây độc thận ( bacitracin, amphotericin B) Thuốc thay đổi co cục máu ( coumarin) Thuốc gây tán huyết hồng cầu ( aspirin) Thuốc cho kết quả (+) giả ( iodide ) - Liều cao acid ascorbid hoặc vitamin C cho kết quả âm tính giả. - Tỷ trong NT cao hoặc tăng protein giảm độ nhạy - Myoglobin cho (+) giả. - Hypochloride chứa trong chai đựng NT cho (+) giả - Máu kinh do vấy nhiễm sẽ làm thay đổi kết quả - Nhiễm trùng tiền liệt tuyến cho kết quả (+) giả. Mục đích xét nghiệm. Giúp ta biết được tiểu máu đại thể, tiểu máu vi thể, tiểu máu do hồng cầu. Nguyên tắc Hemoglobin và myoglobin xúc tác sự oxy hóa chất chỉ thị hydroperoxide hữu cơ trong giấy của que thử. Hồng cầu bị ly giải trên giấy que thử giải phóng hemoglobin tạo những chấm màu xanh lá cây trên que thử. Biện luận : Sự xuất hiện của máu trong nước tiểu do một số nguyên nhân bệnh lý: - Viêm cầu thận cấp, lao thận và ung thư thận. - Sỏi thận, sỏi bàng quang. - Truyến nhầm nhóm máu. - Ngộ độc. - Sốt rét. Khi máu dương tính, muốn biết là do hồng cầu hay hemoglobin thì phải tiến hànhsoi cặn lắng nước tiểu xem có hồng cầu hay không. 7. Glucose. * Mẫu bất kì: (-) *Mẩu 24h: <0,3g *Tổng quan: Glucose xuất hiện trong dịch lọc cầu thận và được tái hấp thụ tại ống lượn gần. Nếu nồng độ đường máu vượt quá khả năng hấp thu của ống thận đường sẽ xuất hiện trong nước tiểu. Sự tái hấp thu đường của ống thận qua cơ chế vận chuyển chủ động nhằm đáp ứng nhu cầu cơ thể để duy trì nồng độ thích hợp của glucose. Nồng độ đường máu tại mức ngừng hấp thu của ống thận được gọi là ngưỡng thận. Lúc ấy nồng độ Glucose trong khoảng 160-180mg/dl • Giải thích: Xét nghiệm đường niệu để tằm soát tiểu đường, hình thành chuẩn đoán tiểu đường và theo dõi mức độ kiểm soát đường huyết. Nồng độ đường máu cao mà không bị bệnh tiểu đường xảy ra ở một số bệnh lý ảnh hưởng đến khả năng tái hấp thu của ống thận như rối loạn chức năng tuyến giáp, tổn thương hệ thần kinh trung ương. *Gợi ý về lâm sàng: -Tăng đường niệu xuất hiện trong: +Tiểu đường +Rối loạn tuyến giáp (độc giáp) +HC cushing, to đầu chi +Rối loạn hệ thần kinh trung ương(tổn thương não) +Giảm tải hấp thu ống thận (Hội chứng Fanconi) +Thai kỳ với tiểu đuơngf tiềm tàng. -Tăng các đường khác: +Lactose: thai kỳ, không dung nạp lactose, thời kỳ cho con bú. +Galactose: tiểu galctose do di truyền +Xylose: sử dụng nhiều trái cây +Fructose: do không dung nạp fructose, rối loạn chức năng gan +Pentose: do di truyền *Các yếu tố ảnh hưởng: -Các yếu tố ảnh hưởng cho xét nghiệm que nhúng +Acid ascorbic cho kết quả (+) giả +Lượng lớn keton cho kết quả (+) giả - Gắng sức, NMCT, xét nghiệm sau bữa ăn thịnh soạn và xét nghiệm sau tiêm glucose tĩnh mạch có thể cho kết quả sai - Nhiễm bẩn mẫu nước tiểu với chất tẩy trắng hoặc H2O2 có thể làm kết quả không chính xác - Kết quả (-) giả nếu mẫu nước tiểu để ở nhiệt độ phòng trong giai đoạn dài, glucose sẽ bị ly giải nhanh. Mục đích xét nghiệm. Để chẩn đoán và theo dõi bệnh tiểu đường. Nguyên tắc. Glucoseoxidase Glucose/NT + H2O Acid Gluconic + H2O2 perosidase H2O2 + O.Tuluidin màu đỏ đến tím. Biện luận: - Glucose trong nước tiểu do bệnh tiểu đường - Xuất hiện trong nước tiểu do ngưỡng thận đối với glucose thấp (mặc dù không bị tiểu đường) Dương tính giả:do nước tiểu còn chứa các chất sát khuẩn có tính oxi hóa mạnh, những chất này sẽ làm oxi hóa glucose gây nên hiện tượng dương tính giả. 8.Thể ceton• Bình thường (-) *Tổng quan: Ketone là sản phẩm của quá trình chuyển hóa mỡ và acid béo, bao gồm 3 chất chính yếu: aceton, hydroxybutyric acid, acd acetoaxetic, hai chất sau nhanh chóng chuyển thành aceton, nên aceton là chất chủ yếu để xét nghiệm. Ở người khỏe mạnh, ketone được hình thành ở gan và được chuyển hóa hoàn toàn vì thế chỉ có một lượng không đáng kể xuất hiện trong nước tiểu. Tuy nhiên khi chuyển hóa Cacborhydrat bị biến đổi một lượng lớn keton được hình thành bởi vì chất béo trở thành chất bị đốt cháy tạo nhiên liệu thay cho cacborhydrat. Khi con đường chuyển hóa của cacborhydrat bị rối loạn các mảnh vở cacbon từ chát béo và protein chuyển thành một lượng keton bất thường. Tăng lượng keton trong máu gây mất cân bằng điện giải, mất nước và nếu không điều trị sẽ gây toan chuyển hóa và cuối cùng sẽ dẫn đến hôn mê. *Giải thích: sự hiện diện quá nhiều keton trong nước tiểu kết hợp với tiểu đường hoặc biến đổi quá trình chuyển hóa cacbonhydrat một vài chế độ thức ăn làm lượng cacbonhydrat thấp và giàu lượng mỡ và protein có thể tạo ra keton trong nước tiểu. Xét nghiệm keton niệu ở bệnh nhân tiểu đường có thể cung cấp chẩn đoán sớm của hôn mê nhiễm keton acid do tiểu đường. *Chỉ định xét nghiệm Ketone -Tầm soát ketone niệu thường xuyên được làm cho bệnh nhân nhập viện, bệnh nhân tiền phẫu phụ nữ mang thai, trẻ em và bệnh nhân tiểu đường. -Đái tháo đường - Xét nghiệm keton niệu được chỉ định xét nghiệm cho bất kì bệnh nhân nào có tăng đường niệu và đường máu. + Khi ngưng insulin chích chuyển sang dạng uống thuốc hạ đường huyết sự tăng keton niệu trong 24h sau khi ngưng isulin thường được đánh giá là đáp ứng kém với thuốc hạ đường huyết uống. +Xét nghiệm nước tiểu ở bệnh nhân tiểu đường đang điều trị thuốc hạ đường huyết nên làm đều đặn về xét nghiệm glucose và ketone bởi vì thuốc hạ đường huyết uống không giống như insulin không kiểm soát được đường huyết khi có biến chứng cấp xảy ra như nhiễm trùng nặng. +Xét nghiệm keton có khả năng chẩn đoán phân biệt giữa hôn mê do đái tháo đường và choáng do insulin (hạ đường huyết do insulin). -Toan Chuyển Hóa +Xét nghiệm keton thường để đánh giá mức độ nặng của toan chuyển hóa và theo dõi đáp ứng đáp ứng điều trị. +Đánh giá keton nước tiểu thường cung cấp đánh giá chác chắn về toan chuyển hóa …. +Keton xuất hiện trong máu thường xuất hiện trước khi tăng keton trong máu +Thai kỳ suốt giai đoạn mang thai phát hiện sớm keton rất quan trọng vì những keton acid là một yếu tố nổi bật gây tử thai. *Gợi ý lâm sàng: - keton niệu xuất hiện bất kì lúc nào khi có tăng lượng mỡ chuyển hóa giảm nhập cacbonhydrat hoặc chế độ ăn giầu mỡ. -Tình trạng này xảy ra trong các trường hợp sau: +Tiểu đường +Bệnh lý dự trữ glycogen + Tiểu đường do thận -Do chế độ ăn +Nhịn đói +Chế độ ăn giàu chất béo +Nôn ói kéo dài +Chán ăn +Chế độ ăn nghèo carbohydrate +Sản giật -Tăng chuyển hóa +Cường giáp +Sốt +Mang thai hoặc thời kì tiết sữa -Ở những người không tiểu đường, keton niệu thường xuất hiện suốt quá trình bệnh cấp, căng thẳng, thần kinh quá mức, gắng sức. Khoảng 15% bệnh nhân nhập viện có keton niệu mà không bị đái tháo đường. -Trẻ em nằm sấp có thể gây keton niệu -Keton niệu xuất hiện sau khi gây mê(chloroform) *Các yếu tố ảnh hưởng lâm sàng: 1. Thuốc gây (+) giả bao gồm: levodopa, phenolthiazine, ether, insulin, aspirin, metformin, captopril. 2. Kết quả (-) giả do để nước tiểu quá lâu sẽ lầm mất kêton trong không khí. Mục đích xét nghiệm Thể ceton xuất hiện trong bệnh tiểu đường nặng, nhịn đói lâu ngày, rối lọan tiêu hóa, ngộ độc, nôn mữa liên tục. Nguyên tắc Dựa trên phản ứng Legal ,natrinitroferricyanide và glycine phản ứng với acetoacetate và aceton tạo phức chất có màu tím . Biện luận - Bình thường Acetone không có hoặc có rất ít trong nước tiểu 3 – 15mg/24h 9. Bilirubin. *Bình thường: âm tính(từ 0-0.02mg/dl) *Tổng quan:.BILIRUBIN được hình thành trong những tế bào võng nội mô của lách và tủy xương khi có sự phá vỡ hemoglobin sau đó nó được chuyển tới gan nồng độ .BILIRUBIN trong nước tiểu được tăng tới nồng độ có ý nghĩa trong sự hiện của bất kì quá trình bệnh lý nào mà tăng lượng .BILIRUBIN trực tiếp. Tăng hàm lượng.BILIRUBIN xảy ra khi vòng chuyển hóa bình thường của .BILIRUBIN bị phá vỡ do sự tắt nghẽn của ống mật hoặc khi gan bị tổn thương. *Giải thích: .BILIRUBIN niệu giúp chuẩn đoán và điều trị viêm gan và tổn thương gan. .BILIRUBIN niệu là một dấu hiệu sớm của bệnh lý tế bào gan hoặc tắt mạch trong gan hoặc ngoài gan. Nó là một phần quan trọng của mỗi xết nghiệm tổng phân tích nước tiểu bởi vì .BILIRUBIN thường xuất hiện trong nước tiểu trước nhũng dấu hiệu của rối loạn chức năng gan (như vàng da).không chỉ sự phát hiện .BILIRUBIN trong nước tiểu có thể xác định sớm bệnh lý gan mà còn sử dụng để xác định nguyên nhân vàng da trên lâm sàng. *Gợi ý lâm sàng: -Bình thường không phát hiện .BILIRUBIN trong nước tiểu. Vì thế xuất hiện một lượng nhỏ .BILIRUBIN trong nước tiểu là bất thường là khuyên theo dõi thêm. -Tăng.BILIRUBIN xảy ra trong: +Viêm gan và bệnh gan do nhiễm tỷ hoặc tiếp xúc với độc chất. +Bệnh tắt nghẽn đường mạch Chú ý : trong bệnh lý tán huyết, .BILIRUBIN niệu thường âm tính *Những yếu tố ảnh hưởng đến xét nghiệm: -BILIRUBIN nhanh chóng thay đổi cấu trúc khi tiếp xúc với ánh sáng vì vậy nước tiểu nên được xét nghiệm. -Nồng độ của acid ascorbic hoặc nitrat làm giảm độ nhạy. Mục đích xét nghiệm. Giúp ta theo dõi các bệnh: - Viêm gan tiềm ẩn. - Giai đoạn đầu của viêm gan trước vàng da. Nguyên tắc. Bilirubin kết hợp với muối 2,6- dichlorobenzene- diazonium-tetrafluoroborate sẽ cho màu đỏ .đậm độ màu trên que thử tỉ lệ với nồng độ Bilirubin trong nước tiểu . Dương tính giả: Bệnh nhân dùng thuốc có màu trong nước tiểu và sẽ trở thành màu đỏ trong môi trường nước tiểu. Âm tính giả: Do bệnh nhân dùng nhiều vitamin C, lọ nước tiểu để lâu ngòai ánh sáng, sẽ thúc đẩy quá trình oxi hóa đưa đến kết quả khác hoặc âm tính giả. 10. Bạch cầu. • Bình thường âm tính *Tổng quan: thường sự hiện diện của bạch cầu trong nước tiểu xác định một chuẩn đoán nhiễm trùng tiểu. Xét nghiệm ESTERASE của bạch cầu phát hiện sự phóng thích ESTERASE của bạch cầu vào trong nước tiểu. Điều này có ý nghĩa quan trong để phát hiện ra bạch cầu. *Giải thích: soi kính hiển vi và xét nghiệm hóa chất dùng để xác định sự hiện diện của bạch cầu trong nước tiểu. Xét nghiệm hóa chất được làm bằng que nhúng. Xét nghiệm này có thể phát hiện bạch cầu không nguyên vẹn, bạch cầu vỡ và trụ bạch cầu. *Gợi ý lâm sàng: - Kết quả dương tính có ý nghĩa về mặt lâm sàng và xác định có tiểu mủ (nhiễm trùng tiểu) - Nước tiểu cho kết quả dương tính tử que nhúng nên được thực hiện soi kính hiển vi để tìm được bạch cầu và vi trùng * Những yếu tố ảnh hưởng : - Dịch âm đạo; kí sinh trùng;trychomonas có thể cho kết quả dương tính giả - Kết quả âm tính giả có thể xảy ra tuy có một lượng lớn glucose và protein trong nước tiểu Mục đích xét nghiệm: Xác định sự tổn thương đường tiểu, bệnh cầu thận hoặc liên quan tới sự nhiễm trùng, lao. Nguyên tắc: Xét nghiệm men esterase do bạch cầu hạt tiết ra, có thể xúc tác sự phân hủy của ester indoxyl cacbonic A cho ra indoxyl, indoxyl phản ứng với muối Diazonium để cho ra sản phẩm có màu tím. 11. Urobilinogen: Bình thường : âm tính *Mẫu nước tiểu bất kì <1mg *Mẫu nước tiểu 24h 0.5-4mg/ngày *Tổng quan: bilirubin được hình thành từ sự thoái gián của hemoglobin. Nó được chuyển thànhUROBILINOGEN sau khi vào đường ruột nhờ hoạt động của enzim vi khuẩn. Một vài dạng UROBILINOGEN trong đường ruột được bài tiết một phần ra đường phân nơi nó được acid hóa thành UROBILIN, một phần khác được tái hấp thu vào hệ cửa và được chuyển tới gan, nơi nó được chuyển hóa và bài tiết vào trong mạch một ít UROBILINOGEN ở trong máu được loại bỏ bởi gan đưa đến thận và bài tiết trong nước tiểu. Đây là xét nghiệm UROBILINOGEN cơ bản nhất của nước tiểu. Khong giống như bilirubin, UROBILINOGEN không có màu. *Giải thích: UROBILINOGEN là một trong những xét ngiệm nhạy cảm nhất để đánh giá suy giảm chức năng gan.UROBILINOGEN nước tiểu được tăng lên bởi bất kì tình trạng làm tăng sản xuất UROBILINOGEN nào và bởi bát kì một bệnh lý nào ngăn cản sự đào thải bình thường của gan của UROBILINOGEN được tái hấp thu từ tuần hoàn cửa gan. Sự tăng nồng độ UROBILINOGEN là một trong những dấu hiệu sớm nhất của bệnh gan và bệnh tán huyết. *Gợi ý lâm sàng: - UROBILINOGEN niệu tăng khi có : + Tăng phá hủy hồng cầu thIếu máu tán huyết, thiếu máu ác tính, sốt rét. + Xuất huyết vào trong mô: nhồi máu phổi, mảng máu bầm lớn + Tổn thương gan: bệnh đường mật, xơ gan, viêm gan cấp + Nhiễm trùng đường mật - UROBILINOGEN niệu giảm hoặc không có khi lượng bình thường bilirubin không bài tiết vào trong đường ruột. Điều này thường được xác định sự tắt nghẽn một phần hoặc hoàn toàn của ống mật.Giảm UROBILINOGEN niệu thường kết hợp với: +Sỏi mật + Viêm ống mật nặng + Ung thư đầu tụy -Suốt giai đoạn điều trị kháng sinh ức chế vi khuẩn có lợi của đường ruột có thể nhanh phá hủy bilirupin thànhUROBILINOGEN vì thế nồng độ nước tiểu giảm. *Những yếu tố ảnh hưởng: -Thuốc gây ảnh hưởng đến nồng độ UROBILINOGEN gồm: thuốc gây ứ mật và các thuốc làm giảm vi khuẩn có lợi cho đường ruột - Kiềm hóa nước tiểu gây tăng nồng độ UROBILINOGEN và acid hóa nước tiểu làm giảm nồng độ UROBILINOGEN - Các thuốc gây tán huyết làm tăng nồng độ UROBILINOGEN Mục đích xét nghiệm: Giúp ta theo dõi các bệnh về gan mật. Nguyên tắc Urobilinogen phản ứng với muối 4-methoxybenzene –diazonium- tetrafluoroborate tạo chất azo có màu đỏ .Xét nghiệm này đặt hiệu với Urobilinogen và không bị ảnh hưởng bởi những yếu tố gây nhiễu Nguyên nhân nhận định sai: Do bệnh nhân dùng nhiều vitamin C hoặc mẫu nước tiểu để lâu ngòai ánh sáng sẽ thúc đẩy nhanh quá trình oxi hóa của Urobilinogen đưa đến kết quả thấp. 12.ASC (Ascorbic Acid) - Chất thải trong nước tiểu để đánh giá bệnh về thận - Chỉ số cho phép: 5-10 mg/dL hoặc 0.28-0.56 mmol/L
TuanMED[/size][/font]
08-25-2014, 11:00 PM
(03-21-2013, 12:13 PM)phamquyetchien_xn Đã viết: nước tuểu quan tâm chủ yếu là pH tỷ trọng, còn các thông số khác cũng quan trọng nhưng ko nhiều. máu, glucose, protein. còn mấy các khác ít quan tâm thì phải ? không phải đâu bạn ah. bạn thấy thế vì học trong trường ko gặp nhiều trường hợp bất thường. Sau rồi sẽ biết cái nào cũng quan trọng cả. Lúc ấy thấy bất thường lại nhảy ngược lên ấy chứ. |