Miễn dịch điện hóa phát quang (ELECTROCHEMILUMINESCENCE IMMUNOASSAY: ECLIA)
1. Khái niệm
Điện hóa phát quang là quá trình phản ứng mạnh của các chất được tạo ra từ những chất bền vững có trước trên bề mặt của điện cực. Phản ứng mạnh của các chất này sẽ tác động trở lại chất tương tự đồng thời phát quang
Miễn dịch điện hóa phát quang dựa trên việc sử dụng phức hợp ruthenium-tris (bypyridil) và tripropylamin (TPA) và cuối cùng sản phẩm quang hóa được tạo ra tại thời điểm phát hiện ra bước sóng
Phát hiện phức hợp miễn dịch đánh dấu ruthenium
phản ứng điện hóa phát quang trên bề măt điện cực
2. Những nguyên lý của xét nghiệm
+ Nguyên lý cạnh tranh
+ Nguyên lý sandwich
+ Nguyên lý bắc cầu
Ba nguyên lý xét nghiệm được sử dụng trong máy phân tích cobas e411
+ Nguyên lý cạnh tranh: dùng cho việc phân tích những chất có kích thước vô cùng nhỏ như FT3
+ Nguyên lý sandwich: dùng cho việc phân tích những chất có kích thước lớn hơn như TSH
+ Nguyên lý bắc cầu: dùng cho việc phát hiện những kháng thể trong mẫu thử
Nguyên lý của xét nghiệm điện hóa phát quang
2.1. Nguyên lý cạnh tranh (FT3)
Mẫu thử và kháng kháng thể đặc hiệu của T3 được đánh dấu bằng phức hợp ruthenium
T3 được gắn biotin và streptavidin được bao phủ điện từ cộng với microbead -> thể phức hợp gắn kháng thể -> toàn bộ phức hợp sẽ ngăn cản không cho microbead vượt qua biotin và streptavidin
Hỗn hợp thuốc mang phức hợp miễn dịch được vận chuyển đến ngăn đếm -> phức hợp miễn dịch kia được nhiễm từ bị bắt giữ trên điện cực -> chất phản ứng được giải phóng + mẫu thử được rửa sạch bởi Procell
Phản ứng điện hóa phát quang được tìm thấy khi đã kích động điện, và ánh sang được tạo ra có tỉ lệ nghịch với kháng nguyên trong mẫu thử.
2.2. Nguyên lý Sandwich (HBsAg)
Mẫu thử kết hợp với thuốc thử chứa kháng thể kháng HBsAg được gắn biotin và hỗn hợp kháng HBsAg đơn dòng và đa dòng được đánh dấu bằng phức hợp ruthenium.
Streptavidin được bao phủ thêm những mảnh nhỏ -> phức hợp ngăn cản sự tương tác giữa biotin và streptavidin.
Phức hợp thuốc thử sẽ được hút vào đếm ngăn đếm tiểu phân mang điện ngăn cách với bề mặt điện cực và giải phóng thuốc thử được rửa sạch bởi ProCell.
Việc gắn điện áp vào điện cực kích thích sự phát sáng và cường độ ánh sáng phát ra được đo bằng bộ nhân quang. Ánh sáng được phát ra tỉ lệ thuận với nồng độ HBsAg có trong mẫu thử
2.3. Nguyên lý bắc cầu (IgG/IgM)
Tương tự như nguyên lý Sandwich ngoại trừ xét nghiệm muốn tìm ra các kháng thể, không phải các kháng nguyên. Việc này được hoàn thành bởi bao gồm chất được gắn biotin và kháng nguyên được đánh dấu bằng ruthenium trong thuốc thử vì kháng thể có sự giống nhau về cấu trúc.
Chú thích:
Ruthenium là một nguyên tố hóa học có ký hiệu Ru và số nguyên tử 44. Nó là một hiếm kim loại chuyển tiếp thuộc nhóm bạch kim của bảng tuần hoàn . Như các kim loại khác thuộc nhóm bạch kim, ruthenium là trơ đối với hầu hết các hóa chất khác
Ruthenium-tris(bypyridyl) là hợp chất của ruthenium với công thức [Ru (bpy) 3] Cl 2
Streptavidin là một protein nặng 52,8 kDa được tinh chế từ vi khuẩn Streptomyces avidinii
Microbead là các hạt polymer thống nhất, điển hình là 0,5-500 micromet đường kính. Các phân tử sinh học phản ứng có thể được hấp thụ hoặc cùng với bề mặt của chúng, và được sử dụng để tách vật liệu sinh học như tế bào, protein, axit nucleic.
Biotin hay còn được gọi là vitamin H, hoặc vitamin B7 là một trong những vitamin B phức tạp, có thể tan trong nước
Tripropylamine là chất có CTPT C9H21N
Bài viết được dịch bởi xetnghiemdakhoa nguồn bài viết từ ELECTROCHEMILUMINESCENCE
IMMUNOASSAY (ECLIA) Presented by:
Nur Atiqah bt Ahmad, Bachelor in
Biomedical Science, MSU
1. Khái niệm
Điện hóa phát quang là quá trình phản ứng mạnh của các chất được tạo ra từ những chất bền vững có trước trên bề mặt của điện cực. Phản ứng mạnh của các chất này sẽ tác động trở lại chất tương tự đồng thời phát quang
Miễn dịch điện hóa phát quang dựa trên việc sử dụng phức hợp ruthenium-tris (bypyridil) và tripropylamin (TPA) và cuối cùng sản phẩm quang hóa được tạo ra tại thời điểm phát hiện ra bước sóng
Phát hiện phức hợp miễn dịch đánh dấu ruthenium
phản ứng điện hóa phát quang trên bề măt điện cực
2. Những nguyên lý của xét nghiệm
+ Nguyên lý cạnh tranh
+ Nguyên lý sandwich
+ Nguyên lý bắc cầu
Ba nguyên lý xét nghiệm được sử dụng trong máy phân tích cobas e411
+ Nguyên lý cạnh tranh: dùng cho việc phân tích những chất có kích thước vô cùng nhỏ như FT3
+ Nguyên lý sandwich: dùng cho việc phân tích những chất có kích thước lớn hơn như TSH
+ Nguyên lý bắc cầu: dùng cho việc phát hiện những kháng thể trong mẫu thử
Nguyên lý của xét nghiệm điện hóa phát quang
2.1. Nguyên lý cạnh tranh (FT3)
Mẫu thử và kháng kháng thể đặc hiệu của T3 được đánh dấu bằng phức hợp ruthenium
T3 được gắn biotin và streptavidin được bao phủ điện từ cộng với microbead -> thể phức hợp gắn kháng thể -> toàn bộ phức hợp sẽ ngăn cản không cho microbead vượt qua biotin và streptavidin
Hỗn hợp thuốc mang phức hợp miễn dịch được vận chuyển đến ngăn đếm -> phức hợp miễn dịch kia được nhiễm từ bị bắt giữ trên điện cực -> chất phản ứng được giải phóng + mẫu thử được rửa sạch bởi Procell
Phản ứng điện hóa phát quang được tìm thấy khi đã kích động điện, và ánh sang được tạo ra có tỉ lệ nghịch với kháng nguyên trong mẫu thử.
2.2. Nguyên lý Sandwich (HBsAg)
Mẫu thử kết hợp với thuốc thử chứa kháng thể kháng HBsAg được gắn biotin và hỗn hợp kháng HBsAg đơn dòng và đa dòng được đánh dấu bằng phức hợp ruthenium.
Streptavidin được bao phủ thêm những mảnh nhỏ -> phức hợp ngăn cản sự tương tác giữa biotin và streptavidin.
Phức hợp thuốc thử sẽ được hút vào đếm ngăn đếm tiểu phân mang điện ngăn cách với bề mặt điện cực và giải phóng thuốc thử được rửa sạch bởi ProCell.
Việc gắn điện áp vào điện cực kích thích sự phát sáng và cường độ ánh sáng phát ra được đo bằng bộ nhân quang. Ánh sáng được phát ra tỉ lệ thuận với nồng độ HBsAg có trong mẫu thử
2.3. Nguyên lý bắc cầu (IgG/IgM)
Tương tự như nguyên lý Sandwich ngoại trừ xét nghiệm muốn tìm ra các kháng thể, không phải các kháng nguyên. Việc này được hoàn thành bởi bao gồm chất được gắn biotin và kháng nguyên được đánh dấu bằng ruthenium trong thuốc thử vì kháng thể có sự giống nhau về cấu trúc.
Chú thích:
Ruthenium là một nguyên tố hóa học có ký hiệu Ru và số nguyên tử 44. Nó là một hiếm kim loại chuyển tiếp thuộc nhóm bạch kim của bảng tuần hoàn . Như các kim loại khác thuộc nhóm bạch kim, ruthenium là trơ đối với hầu hết các hóa chất khác
Ruthenium-tris(bypyridyl) là hợp chất của ruthenium với công thức [Ru (bpy) 3] Cl 2
Streptavidin là một protein nặng 52,8 kDa được tinh chế từ vi khuẩn Streptomyces avidinii
Microbead là các hạt polymer thống nhất, điển hình là 0,5-500 micromet đường kính. Các phân tử sinh học phản ứng có thể được hấp thụ hoặc cùng với bề mặt của chúng, và được sử dụng để tách vật liệu sinh học như tế bào, protein, axit nucleic.
Biotin hay còn được gọi là vitamin H, hoặc vitamin B7 là một trong những vitamin B phức tạp, có thể tan trong nước
Tripropylamine là chất có CTPT C9H21N
Bài viết được dịch bởi xetnghiemdakhoa nguồn bài viết từ ELECTROCHEMILUMINESCENCE
IMMUNOASSAY (ECLIA) Presented by:
Nur Atiqah bt Ahmad, Bachelor in
Biomedical Science, MSU