1. Đặc điểm sinh vật
1.1 Hình thể và cấu trúc:
HAV là typ thứ 72 của Enterovirus, thuộc nhóm Picornavirus và không có vỏ envelope. Ngoài cùng là vỏ capsid gồm có 32 capsomer được tạo bởi 4 protein cấu trúc và làm cho virus có hình đối xứng 20 mặt với đường kính khoảng 27nm. Phía trong là ARN sợi dương duy nhất, trọng lượng khoảng 2,5x 106 dalton.
1.2. Sức đề kháng:
HAV có thể tồn tại 18 giờ ở 4oC, sau 72 giờ ở 37oC, 1 giờ ở 60oC và có thể sống hàng năm ở -20oC. Ngoài ra, HAV cũng không bị bất hoạt bởi các dung môi hoà tan lipid thông thường như ether. Nhưng HAV lại dễ dàng bị bất hoạt bởi tia cực tím, formalin nồng độ 1/400 hoặc ở100oC trong vòng 5 phút ( đây là đặc điểm quan trọng trong sản xuất vaccin ).
1.3. Nuôi cấy:
HAV có thể nuôi cấy được trên các tế bào lưỡng bội phổi người, tế bào Vero hoặc tế bào vượn tinh tinh ( Chimpanzee ) hay tế bào khỉ xanh châu Phi và tế bào thai khỉ đuôi ngắn Ấn Độ
1.4. Sự nhân lên của HAV :
xảy ra trong bào tương của tế bào chủ.
1.5. Kháng nguyên:
HAV chỉ có một kháng nguyên chung là HAAg, do đó virus này chỉ có 1typ đồng nhất. Đối với những người mắc bệnh HAV thì cơ thể sẽ đáp ứng miễn dịch với kháng thể là IgG tồn tại trong nhiều năm và có thể là suốt đời.
2. Dịch tễ học và khả năng gây bệnh
2.1. Dịch tễ học
HAV có mặt khắp thế giới và lây truyền qua đường phân miệng. Nguồn lây chính là người mang virus không biểu hiện triệu chứng bệnh (chiếm 40-60% ) và người bệnh.Những người nhiễm HAV chủ yếu là trẻ em và những người sống mất vệ sinh. Trong đó bệnh viêm gan A có tỷ lệ cao ở vùng nhiệt đới, đặc biệt là các nước nghèo có điều kiện vệ sinh thấp kém.
2.2. Khả năng gây bệnh
HAV chỉ gây bệnh cho người, nhưng có thể gây bệnh thực nghiệm cho tinh tinh.
Ở người thường HAV ủ bệnh khoảng 20-30 ngày rồi biểu hiện các triệu chứng nhẹ như: sốt 38-38,50C, vàng da niêm mạc, nước tiểu vàng…và rất hiếm có các triệu chứng nặng. Khoảng 40-60% người mắc HAV không có biểu hiện lâm sàng.
3. Chẩn đoán
3.1.Chẩn đoán trực tiếp
Bệnh phẩm là phân hoặc mảnh sinh thiết gan. Có thể xác định trực tiếp virus trong bệnh phẩm bằng kính hiển vi điện tử hay kỹ thuật miễn dịch huỳnh quang và miễn dịch phóng xạ. Ngoài ra có thể nuôi cấy phân lập virus trong các tế bào Vero hoặc tế bào lưỡng bội phổi người.
3.2. Chẩn đoán gián tiếp
Bệnh phẩm là huyết thanh bệnh nhân. Có thể tìm thấy IgM ngay từ những ngày đầu của bệnh với một hiệu giá kháng thể rất cao bằng phản ứng ELISA, trong đó IgG cũng tìm được giai đoạn này bởi các phản ứng kết hợp bổ thể, phản ứng trung hoà, miễn dịch phóng xạ hoặc ELISA… nhưng rất khó tìm thấy sự gia tăng 4 lần của IgG trong máu lần 2.
4. Phòng bệnh và điều trị
4.1. Phòng bệnh
- Phòng bệnh không đặc hiệu: Bằng cách quản lý bệnh nhân và xử lý tốt chất thải, đồ dùng của bệnh nhân.
- Phòng bệnh đặc hiệu: Vaccin sống giảm độc lực đã được chứng minh là có tác dụng bảo vệ tốt, tuy nhiên chưa được sử dụng rộng rãi cho người. Hiện nay thường dùng globulin người bình thường hoặc globulin kháng HAV cho trẻ em vùng có dịch (0,02-0,12 ml/kg cân nặng ) để giúp cho cơ thể có ngay kháng thể thụ động chống lại virus. Nhưng globulin không có giá trị khi tiêm cho người đã mắc HAV sau 15 ngày.
4.2. Điều trị
Chủ yếu là chăm sóc điều dưỡng và điều trị triệu chứng. Tuy nhiên trong 7-10 ngày đầu có thể dung globulin kháng HAV để bất hoạt virus.
1.1 Hình thể và cấu trúc:
HAV là typ thứ 72 của Enterovirus, thuộc nhóm Picornavirus và không có vỏ envelope. Ngoài cùng là vỏ capsid gồm có 32 capsomer được tạo bởi 4 protein cấu trúc và làm cho virus có hình đối xứng 20 mặt với đường kính khoảng 27nm. Phía trong là ARN sợi dương duy nhất, trọng lượng khoảng 2,5x 106 dalton.
1.2. Sức đề kháng:
HAV có thể tồn tại 18 giờ ở 4oC, sau 72 giờ ở 37oC, 1 giờ ở 60oC và có thể sống hàng năm ở -20oC. Ngoài ra, HAV cũng không bị bất hoạt bởi các dung môi hoà tan lipid thông thường như ether. Nhưng HAV lại dễ dàng bị bất hoạt bởi tia cực tím, formalin nồng độ 1/400 hoặc ở100oC trong vòng 5 phút ( đây là đặc điểm quan trọng trong sản xuất vaccin ).
1.3. Nuôi cấy:
HAV có thể nuôi cấy được trên các tế bào lưỡng bội phổi người, tế bào Vero hoặc tế bào vượn tinh tinh ( Chimpanzee ) hay tế bào khỉ xanh châu Phi và tế bào thai khỉ đuôi ngắn Ấn Độ
1.4. Sự nhân lên của HAV :
xảy ra trong bào tương của tế bào chủ.
1.5. Kháng nguyên:
HAV chỉ có một kháng nguyên chung là HAAg, do đó virus này chỉ có 1typ đồng nhất. Đối với những người mắc bệnh HAV thì cơ thể sẽ đáp ứng miễn dịch với kháng thể là IgG tồn tại trong nhiều năm và có thể là suốt đời.
2. Dịch tễ học và khả năng gây bệnh
2.1. Dịch tễ học
HAV có mặt khắp thế giới và lây truyền qua đường phân miệng. Nguồn lây chính là người mang virus không biểu hiện triệu chứng bệnh (chiếm 40-60% ) và người bệnh.Những người nhiễm HAV chủ yếu là trẻ em và những người sống mất vệ sinh. Trong đó bệnh viêm gan A có tỷ lệ cao ở vùng nhiệt đới, đặc biệt là các nước nghèo có điều kiện vệ sinh thấp kém.
2.2. Khả năng gây bệnh
HAV chỉ gây bệnh cho người, nhưng có thể gây bệnh thực nghiệm cho tinh tinh.
Ở người thường HAV ủ bệnh khoảng 20-30 ngày rồi biểu hiện các triệu chứng nhẹ như: sốt 38-38,50C, vàng da niêm mạc, nước tiểu vàng…và rất hiếm có các triệu chứng nặng. Khoảng 40-60% người mắc HAV không có biểu hiện lâm sàng.
3. Chẩn đoán
3.1.Chẩn đoán trực tiếp
Bệnh phẩm là phân hoặc mảnh sinh thiết gan. Có thể xác định trực tiếp virus trong bệnh phẩm bằng kính hiển vi điện tử hay kỹ thuật miễn dịch huỳnh quang và miễn dịch phóng xạ. Ngoài ra có thể nuôi cấy phân lập virus trong các tế bào Vero hoặc tế bào lưỡng bội phổi người.
3.2. Chẩn đoán gián tiếp
Bệnh phẩm là huyết thanh bệnh nhân. Có thể tìm thấy IgM ngay từ những ngày đầu của bệnh với một hiệu giá kháng thể rất cao bằng phản ứng ELISA, trong đó IgG cũng tìm được giai đoạn này bởi các phản ứng kết hợp bổ thể, phản ứng trung hoà, miễn dịch phóng xạ hoặc ELISA… nhưng rất khó tìm thấy sự gia tăng 4 lần của IgG trong máu lần 2.
4. Phòng bệnh và điều trị
4.1. Phòng bệnh
- Phòng bệnh không đặc hiệu: Bằng cách quản lý bệnh nhân và xử lý tốt chất thải, đồ dùng của bệnh nhân.
- Phòng bệnh đặc hiệu: Vaccin sống giảm độc lực đã được chứng minh là có tác dụng bảo vệ tốt, tuy nhiên chưa được sử dụng rộng rãi cho người. Hiện nay thường dùng globulin người bình thường hoặc globulin kháng HAV cho trẻ em vùng có dịch (0,02-0,12 ml/kg cân nặng ) để giúp cho cơ thể có ngay kháng thể thụ động chống lại virus. Nhưng globulin không có giá trị khi tiêm cho người đã mắc HAV sau 15 ngày.
4.2. Điều trị
Chủ yếu là chăm sóc điều dưỡng và điều trị triệu chứng. Tuy nhiên trong 7-10 ngày đầu có thể dung globulin kháng HAV để bất hoạt virus.