09-03-2013, 09:51 PM
1. Nguyên lý
Hồng cầu được cho vào những dung dịch đệm muối nhược trương có pH = 7,4 để ở nhiệt phòng thí nghiệm 22oC. Sau một thời gian nhất định để quan sát xem mức độ tan của hồng cầu.
2. Dụng cụ, hoá chất
Dung dịch mẹ có áp lực thẩm thấu tương đương với dung dịch Natri Chlorua 10% (bảo quản được hàng tháng) bao gồm các muối sau đây:
- Natri chlorua : 180 gr
- Natri dihydrophophat (NaH2PO42H2O) : 4,86 gr
- Di natri hydro photphat (Na2HPO4) : 27,31 gr
- Nước cất vừa đủ : 2000 ml
Dung dịch này không trong thì phải lọc. Từ dung dịch mẹ 10% pha thành các dung dịch 1%, 2%, 2,5%, 2,75%...6%, 7%, 8%. Từ dung dịch có nồng độ 2,75% đến 6% cứ mỗi nồng độ cách nhau 0,25%.
Từ các dung dịch phần trăm như trên pha thành các dung dịch phần nghìn tương ứng 1‰, 2‰, 2,5‰, 2,75‰..., 8‰ (Từ nồng độ 2,75‰ đến 6‰ cứ mỗi nồng độ cách nhau 0,25‰).
3. Quy trình kỹ thuật
3.1. Cách lấy bệnh phẩm:
Lấy 3ml hay 4 ml máu tĩnh mạch có chống đông bằng heparin hay natri oxalate hoặc natri citrate.
3.2. Tiến hành
Chuẩn bị 18 ống nghiệm đều màu loại ống nghiệm ly tâm đường kính 1cm x 6cm. Đánh số từ 1 đến 18. Cho và mỗi ống nghiệm 5 ml các dung dịch đệm đã pha loãng ra phần nghìn như trên theo nồng độ giảm dần (ống số 1 nồng độ 8‰... ống số 18 nồng độ 1‰).
- Cho vào mỗi ống nghiệm 2 - 3 giọt hồng cầu (sau khi ống máu đã gạn bỏ bớt phần huyết tương).
- Lắc nhẹ 2 - 3 lần cho đều hồng cầu trong các ống nghiệm.
- Để ở nhiệt độ phòng xét nghiệm 22oC từ 30 - 60 phút thì đọc kết quả (có thể quay ly tâm rồi đọc kết quả và tính tỷ lệ phần trăm huyết tán).
3.3. Cách đọc kết quả
- Bắt đầu tan: Phần trên có màu hồng
- Tan hoàn toàn: toàn bộ dung dịch có màu đỏ trong suốt.
4. Kết quả
4.1. Bình thường:
- Bắt đầu từ 4,50‰ - 5‰
- Tan hoàn toàn từ 3‰ - 3,5‰
4.2. Bệnh lý:
- Sức bền hồng cầu giảm: (dễ tan ở nồng độ cao) trong thiếu máu huyết tán, trong thiếu máu minkawski chauffand.
- Sức bền hồng cầu tăng: (Tăng ở nồng độ thấp) trong những bệnh về huyết sắc tố nói chung, ngoài ra còn tăng sau cắt lách, thiếu máu và một số bệnh về gan.
5. Các yếu tố ảnh hưởng
+ Dung dịch nhược trương phải chính xác nồng độ, sau khi pha phải kiểm tra bằng cách tiến hành xét nghiệm với 1 - 2 hồng cầu của người bình thường xem kết quả có nằm trong giới hạn bình thường không rồi mới sử dụng cho bệnh nhân.
Nếu không chính xác phải pha lại.
+ Không làm xét nghiệm này khi bệnh nhân truyền máu chưa được hai tuần.
Hồng cầu được cho vào những dung dịch đệm muối nhược trương có pH = 7,4 để ở nhiệt phòng thí nghiệm 22oC. Sau một thời gian nhất định để quan sát xem mức độ tan của hồng cầu.
2. Dụng cụ, hoá chất
Dung dịch mẹ có áp lực thẩm thấu tương đương với dung dịch Natri Chlorua 10% (bảo quản được hàng tháng) bao gồm các muối sau đây:
- Natri chlorua : 180 gr
- Natri dihydrophophat (NaH2PO42H2O) : 4,86 gr
- Di natri hydro photphat (Na2HPO4) : 27,31 gr
- Nước cất vừa đủ : 2000 ml
Dung dịch này không trong thì phải lọc. Từ dung dịch mẹ 10% pha thành các dung dịch 1%, 2%, 2,5%, 2,75%...6%, 7%, 8%. Từ dung dịch có nồng độ 2,75% đến 6% cứ mỗi nồng độ cách nhau 0,25%.
Từ các dung dịch phần trăm như trên pha thành các dung dịch phần nghìn tương ứng 1‰, 2‰, 2,5‰, 2,75‰..., 8‰ (Từ nồng độ 2,75‰ đến 6‰ cứ mỗi nồng độ cách nhau 0,25‰).
3. Quy trình kỹ thuật
3.1. Cách lấy bệnh phẩm:
Lấy 3ml hay 4 ml máu tĩnh mạch có chống đông bằng heparin hay natri oxalate hoặc natri citrate.
3.2. Tiến hành
Chuẩn bị 18 ống nghiệm đều màu loại ống nghiệm ly tâm đường kính 1cm x 6cm. Đánh số từ 1 đến 18. Cho và mỗi ống nghiệm 5 ml các dung dịch đệm đã pha loãng ra phần nghìn như trên theo nồng độ giảm dần (ống số 1 nồng độ 8‰... ống số 18 nồng độ 1‰).
- Cho vào mỗi ống nghiệm 2 - 3 giọt hồng cầu (sau khi ống máu đã gạn bỏ bớt phần huyết tương).
- Lắc nhẹ 2 - 3 lần cho đều hồng cầu trong các ống nghiệm.
- Để ở nhiệt độ phòng xét nghiệm 22oC từ 30 - 60 phút thì đọc kết quả (có thể quay ly tâm rồi đọc kết quả và tính tỷ lệ phần trăm huyết tán).
3.3. Cách đọc kết quả
- Bắt đầu tan: Phần trên có màu hồng
- Tan hoàn toàn: toàn bộ dung dịch có màu đỏ trong suốt.
4. Kết quả
4.1. Bình thường:
- Bắt đầu từ 4,50‰ - 5‰
- Tan hoàn toàn từ 3‰ - 3,5‰
4.2. Bệnh lý:
- Sức bền hồng cầu giảm: (dễ tan ở nồng độ cao) trong thiếu máu huyết tán, trong thiếu máu minkawski chauffand.
- Sức bền hồng cầu tăng: (Tăng ở nồng độ thấp) trong những bệnh về huyết sắc tố nói chung, ngoài ra còn tăng sau cắt lách, thiếu máu và một số bệnh về gan.
5. Các yếu tố ảnh hưởng
+ Dung dịch nhược trương phải chính xác nồng độ, sau khi pha phải kiểm tra bằng cách tiến hành xét nghiệm với 1 - 2 hồng cầu của người bình thường xem kết quả có nằm trong giới hạn bình thường không rồi mới sử dụng cho bệnh nhân.
Nếu không chính xác phải pha lại.
+ Không làm xét nghiệm này khi bệnh nhân truyền máu chưa được hai tuần.