05-25-2013, 10:32 AM
CHOLINESTERASE
NHẮC LẠI SINH LÝ
Có 2 enzym thủy phân acetylcholin (ACH) là: Acetylcholinesterase (hay cholinesterase thật) và pseudocholinesterase (hay cholinesterase huyết thanh). Acetylcholinesterase, có mặt ở mô thần kinh, lách và chất xám của não, enzym này giúp dẫn truyền các xung động qua các đầu tận của dây thần kinh tới các sợi cơ. Pseudocholineterase được sản xuất chủ yếu trong gan, xuất hiện với một lượng nhỏ ở tụy, ruột non, tim, và chất trắng của não.
Hai nhóm hóa chất có tác dụng kháng cholinesterase (anti – cholinesterase) là phospho hữu cơ và thuốc giãn cơ. Hai nhóm này hoặc có tác động tới cholinesterase hoặc chịu tác động của enzym này. Phospho hữu cơ gay bất hoạt acetylcholinesterase được thấy trong nhiều loại thuốc diệt côn trùng, bảo vệ thực vật và các khí độc thần kinh. Các thuốc giãn cơ như succinylcholin bình thường được pseudocholinesterase bình thường phá hủy. Tuy nhiên, khi có tình trạng thiếu hụt cholinesterase huyết thanh, bệnh nhân được dùng thuốc giãn cơ trong khi mổ có thể có biểu hiện bị ngừng thở kéo dài trong giai đoạn hồi tỉnh.
MỤC ĐÍCH VÀ CHỈ ĐỊNH XÉT NGHIỆM
- Để chẩn đoán và theo dõi tình trạng ngộ độc thuốc diệt côn trùng và bảo vệ thực vật và các khí độc thần kinh có tác dụng kháng cholinesterase (vd: phospho hữu cơ).
- Dể xét nghiệm bilan trước mổ đối với các bệnh nhân có tình trạng thiếu hụt enzym cholinesterase huyết thanh, nếu có dự kiến dùng thuốc giãn cơ trong cuộc mổ cho các đối tượng này.
CÁCH LẤY BỆNH PHẨM
Xét nghiệm thường được thực hiện trên huyết thanh (định lượng pseudocholinesterase).
Không nhất thiết yêu cầu bệnh nhân cần phải nhịn ăn trước khi lấy máu làm xét nghiệm.
Cần ngừng dùng trong vòng 24h trước khi lấy máu xét nghiệm tất cả các thuốc có thể có ảnh hưởng đến hoạt độ cholinesterase. Nếu bệnh nhân đã được lên lịch cuộc mổ, cần tiến hành lấy mẫu bệnh phẩm ít nhất hai ngày trước khi mổ.
GIÁ TRỊ BÌNH THƯỜNG
5300 – 12900 u/l hay 5,3 – 12,9 ku/l
GIẢM HOẠT ĐỘ CHOLINESTERASE
Các nguyên nhân chính thường gặp là:
- Các nhiễm trùng cấp.
- Thiếu máu.
- Suy dinh dưỡng mạn.
- Sơ gan có vàng da.
- Viêm da cơ (dermatomyositis).
- Viêm gan.
- Mất khả năng phân hủy thuốc giãn cơ dùng trong cuộc mổ.
- Tăng bạch cầu đơn nhân nhiễm trùng.
- Di căn ung thư.
- Nhồi máu cơ tim.
- Ngộ độc thuốc trừ sâu loại phospho hữu cơ.
- Lao.
- Hội chứng ure máu cao.
CÁC YẾU TỐ GÓP PHẦN THAY ĐỔI KẾT QUẢ XÉT NGHIỆM
- Mẫu bệnh phẩm bị vỡ hồng cầu có thể làm thay đổi kết quả xét nghiệm.
- Do ảnh hưởng của các thuốc được dùng trong phẫu thuật, không nên tiến hành định lượng hoạt độ cholinesterase trong phòng hồi tỉnh để dự kiến nguy cơ bị ngừng thở kéo dái trong giai đoạn hồi tỉnh của bệnh nhân.
- Các thuốc có thể làm giảm hoạt độ cholinesterase huyết thanh là: atropin, caffein, chloroquin hydrochlorid, codein, cyclophosphamid, estrogen, axit folic, thuốc ức chế MAO, morphin sulfat, nesotigmin, thuốc ngừa thai uống, phenothiazin, physostigmin, phospholin iodin, pyridostigmin bromid, quinidin, quinin sulfat, succinyl cholin, thaophyllin, vitamin K…
Nguồn: Các xét nghiệm thường quy áp dụng trong thực hành lâm sàng - Nhà xuất bản y học 2012