03-21-2013, 04:58 PM
1. CEA
- 0-10 ng/ mL
- Tăng trong K đường tiêu hoá như K thực quản, dạ dày, gan, tuỵ, đại trực tràng, vú, buồng trứng, cổ tử cung, tuyế giáp.
- Có thể tăng không đặc hiệu trong polyp đại tràng, viêm ruột non, viêm tuỵ, suy thận mạn.
2. AFP
- 0-7 ng/ mL
- AFP huyết tương tăng trong K tế bào gan nguyên phát, K tế bào mầm (tinh hoàn). Giá trị chính của AFP là theo dõi tiến trình bệnh và hiệu quả điều trị K tế bào gan nguyên phát, K tinh hoàn sau điều trị phẫu thuật, xạ trị hoặc hoá trị liệu.
- AFP huyết tương có thể tăng trong viêm gan, xơ gan.
3. PSA
- 0-10 U/ L
- PSA huyết tương tăng trong K tuyến tiền liệt; PSA có giá trị trong tầm soát K tuyến tiền liệt, thường được sử dụng kết hợp với chụp trực tràng, siêu âm và sinh thiết (biopsy) ở những đàn ông trên 50 tuổi.
- PSA huyết tương có thể tăng trong u phì đại, viêm tuyến tiền liệt.
4. CA 125
- 0-35 U/ mL
- CA 125 huyết tương tăng trong K buồng trứng, K cổ tử cung. CA 125 có vai trò chủ yếu trong chẩn đoán K buồng trứng, đánh giá sự thành công của điều trị và theo dõi tiến trình của bệnh.
- CA 125 huyết tương cũng có thể tăng trong các bệnh lý thanh dịch như cổ trướng, viêm màng tim, viêm màng
phổi, viêm màng bụng, …
5. CA 15-3
- 0-32 U/ mL
- CA 15-3 huyết tương tăng trong K vú. CA 15-3 là một marker hữu ích để theo dõi tiến trình bệnh ở bệnh nhân K vú di căn. Test này không phù hợp cho việc tầm soát hoặc chẩn đoán vì độ nhạy quá thấp khi K vú chưa có di căn.
- CA 15-3 huyết tương cũng có thể tăng trong u vú lành tính, viêm gan, viêm tuỵ.
6. CA 72-4
- 0-5,4 U/ mL
- CA 72-4 huyết tương tăng trong K dạ dày, được sử dụng để theo dõi và hiệu quả điều trị K dạ dày.
- CA 72-4 huyết tương cũng có thể tăng trong xơ gan, viêm tuỵ, viêm phổi, thấp khớp.
7. CA 19-9
- 0-33 U/ mL
- CA 19-9 huyết tương tăng trong các K đường tiêu hoá như K gan (thể cholangiom), đường mật, dạ dày, tuỵ và đại trực tràng. CA 19-9 là một marker không đặc hiệu cho khối u, cũng không đặc hiệu cho cơ quan. Vai trò chủ yếu của CA 19-9 là phát hiện sớm sự tái phát và theo dõi hiệu quả điều trị các K đường tiêu hoá như nêu trên.
- CA 19-9 huyết tương cũng có thể tăng trong viêm gan, viêm tuỵ, đái tháo đường, xơ gan, tắc mật.
8. CT (Calcitonin) hoặc hCT (Human Calcitonin)
- 0,2 – 17 pg/mL
- CT là một hormon peptid được bài tiết bởi tế bào parafolliculaar C của tuyến giáp. CT là một marker nhạy và đặc hiệu cho chẩn đoán và theo dõi ung thư vùng tuỷ tuyến giáp (C-cell carcinoma). CT huyết tương tăng trong K tuyến giáp.
- CT huyết tương cũng có thể tăng trong suy thận mạn, bệnh Paget.
9. TG (Thyroglobulin)
- 1,4 – 78 ng/mL
- TG huyết tương tăng trong K tuyến giáp.
- TG huyết tương cũng có thể tăng trong u lành tuyến giáp.
10. β2-M (β2- Microglobulin)
- 0 – 2000 µg/ L
- β2-M huyết tương tăng trong K hệ lympho như u lympho (lymphoma) hoặc đa u tuỷ xương (multiple myeloma), u lympho Hodgkin (Hodgkin lymphoma), u lympho không Hodgkin (No-Hodgkin lymphoma).
- β2-M huyết tương cũng tăng trong nhiễm khuẩn, một số bệnh miễn dịch nhất định. Vì β2-M bài tiết chủ yếu theo đường thận nên nồng độ của nó trong huyết tương
và nước tiểu có thể thay đổi theo bệnh lý của cầu hoặc ống thận.
11. β-hCG
- 0 - 5 U/ L
- β-hCG và hCG huyết tương tăng trong K tế bào mầm như K tinh hoàn ở nam và K nhau thai (choriocarcinoma) ở nữ.
- β-hCG huyết tương cũng tăng trong quá trình thai nghén bình thường, chửa trứng hoặc dùng thuốc chống
co giật, an thần, chống Parkinson.
12. SCC
- 0- 3 µg/ L
- SCC không phù hợp cho mục đích tầm soát ung thư tế bào vẩy vì độ nhạy và độ đặc hiệu thấp. Tuy nhiên, SCC có thể được sử dụng để theo dõi tiến trình bệnh và đánh giá đáp ứng điều trị K tế bào vẩy (K cổ tử cung, thực quản) nguyên phát và tái phát.
- SCC huyết tương cũng có thể tăng trong tắc nghẽn phổi, hen.
13. MCA
- 0-15 U/ mL
- MCA hữu ích cho theo dõi di căn ở bệnh nhân ung thư vú. MCA không sử dụng cho chẩn đoán hoặc tầm soát K vú vì độ nhạy và độ đặc hiệu thấp.
- MCA huyết tương cũng có thể tăng trong bệnh tuyến vú lành tính, khi có thai hoặc bệnh gan mật.
14. MSA
- 121-128,9 U/mL
- MSA huyết tương tăng theo giai đoạn của ung thư vú, được sử dụng để theo dõi diễn biến của bệnh và đánh giá đáp ứng đối với điều trị bằng hormon và hoá trị liệu.
- MSA huyết tương cũng tăng trong các ung thư khác như K phổi, K đại tràng, K tuỵ, K tuyến (adenocarcinogen), …
- MSA huyết tương cũng tăng nhẹ trong u vú lành tính.
15. CYFRA 21-1
- 0 – 3,3 U/ L
- CYFRA 21-1 huyết tương tăng trong K phổi (tế bào không nhỏ), bàng quang (dấu ấn lựa chọn 2). CYFRA 21-1 được sử dụng để chẩn đoán đánh giá đáp ứng điều trị và theo dõi diễn biến của K phổi tế bào nhỏ; nó cũng được sử dụng để theo dõi diễn biến K bàng quang.
- CYFRA 21-1 huyết tương cũng có thể tăng trong một số bệnh phổi, thận.
- 0-10 ng/ mL
- Tăng trong K đường tiêu hoá như K thực quản, dạ dày, gan, tuỵ, đại trực tràng, vú, buồng trứng, cổ tử cung, tuyế giáp.
- Có thể tăng không đặc hiệu trong polyp đại tràng, viêm ruột non, viêm tuỵ, suy thận mạn.
2. AFP
- 0-7 ng/ mL
- AFP huyết tương tăng trong K tế bào gan nguyên phát, K tế bào mầm (tinh hoàn). Giá trị chính của AFP là theo dõi tiến trình bệnh và hiệu quả điều trị K tế bào gan nguyên phát, K tinh hoàn sau điều trị phẫu thuật, xạ trị hoặc hoá trị liệu.
- AFP huyết tương có thể tăng trong viêm gan, xơ gan.
3. PSA
- 0-10 U/ L
- PSA huyết tương tăng trong K tuyến tiền liệt; PSA có giá trị trong tầm soát K tuyến tiền liệt, thường được sử dụng kết hợp với chụp trực tràng, siêu âm và sinh thiết (biopsy) ở những đàn ông trên 50 tuổi.
- PSA huyết tương có thể tăng trong u phì đại, viêm tuyến tiền liệt.
4. CA 125
- 0-35 U/ mL
- CA 125 huyết tương tăng trong K buồng trứng, K cổ tử cung. CA 125 có vai trò chủ yếu trong chẩn đoán K buồng trứng, đánh giá sự thành công của điều trị và theo dõi tiến trình của bệnh.
- CA 125 huyết tương cũng có thể tăng trong các bệnh lý thanh dịch như cổ trướng, viêm màng tim, viêm màng
phổi, viêm màng bụng, …
5. CA 15-3
- 0-32 U/ mL
- CA 15-3 huyết tương tăng trong K vú. CA 15-3 là một marker hữu ích để theo dõi tiến trình bệnh ở bệnh nhân K vú di căn. Test này không phù hợp cho việc tầm soát hoặc chẩn đoán vì độ nhạy quá thấp khi K vú chưa có di căn.
- CA 15-3 huyết tương cũng có thể tăng trong u vú lành tính, viêm gan, viêm tuỵ.
6. CA 72-4
- 0-5,4 U/ mL
- CA 72-4 huyết tương tăng trong K dạ dày, được sử dụng để theo dõi và hiệu quả điều trị K dạ dày.
- CA 72-4 huyết tương cũng có thể tăng trong xơ gan, viêm tuỵ, viêm phổi, thấp khớp.
7. CA 19-9
- 0-33 U/ mL
- CA 19-9 huyết tương tăng trong các K đường tiêu hoá như K gan (thể cholangiom), đường mật, dạ dày, tuỵ và đại trực tràng. CA 19-9 là một marker không đặc hiệu cho khối u, cũng không đặc hiệu cho cơ quan. Vai trò chủ yếu của CA 19-9 là phát hiện sớm sự tái phát và theo dõi hiệu quả điều trị các K đường tiêu hoá như nêu trên.
- CA 19-9 huyết tương cũng có thể tăng trong viêm gan, viêm tuỵ, đái tháo đường, xơ gan, tắc mật.
8. CT (Calcitonin) hoặc hCT (Human Calcitonin)
- 0,2 – 17 pg/mL
- CT là một hormon peptid được bài tiết bởi tế bào parafolliculaar C của tuyến giáp. CT là một marker nhạy và đặc hiệu cho chẩn đoán và theo dõi ung thư vùng tuỷ tuyến giáp (C-cell carcinoma). CT huyết tương tăng trong K tuyến giáp.
- CT huyết tương cũng có thể tăng trong suy thận mạn, bệnh Paget.
9. TG (Thyroglobulin)
- 1,4 – 78 ng/mL
- TG huyết tương tăng trong K tuyến giáp.
- TG huyết tương cũng có thể tăng trong u lành tuyến giáp.
10. β2-M (β2- Microglobulin)
- 0 – 2000 µg/ L
- β2-M huyết tương tăng trong K hệ lympho như u lympho (lymphoma) hoặc đa u tuỷ xương (multiple myeloma), u lympho Hodgkin (Hodgkin lymphoma), u lympho không Hodgkin (No-Hodgkin lymphoma).
- β2-M huyết tương cũng tăng trong nhiễm khuẩn, một số bệnh miễn dịch nhất định. Vì β2-M bài tiết chủ yếu theo đường thận nên nồng độ của nó trong huyết tương
và nước tiểu có thể thay đổi theo bệnh lý của cầu hoặc ống thận.
11. β-hCG
- 0 - 5 U/ L
- β-hCG và hCG huyết tương tăng trong K tế bào mầm như K tinh hoàn ở nam và K nhau thai (choriocarcinoma) ở nữ.
- β-hCG huyết tương cũng tăng trong quá trình thai nghén bình thường, chửa trứng hoặc dùng thuốc chống
co giật, an thần, chống Parkinson.
12. SCC
- 0- 3 µg/ L
- SCC không phù hợp cho mục đích tầm soát ung thư tế bào vẩy vì độ nhạy và độ đặc hiệu thấp. Tuy nhiên, SCC có thể được sử dụng để theo dõi tiến trình bệnh và đánh giá đáp ứng điều trị K tế bào vẩy (K cổ tử cung, thực quản) nguyên phát và tái phát.
- SCC huyết tương cũng có thể tăng trong tắc nghẽn phổi, hen.
13. MCA
- 0-15 U/ mL
- MCA hữu ích cho theo dõi di căn ở bệnh nhân ung thư vú. MCA không sử dụng cho chẩn đoán hoặc tầm soát K vú vì độ nhạy và độ đặc hiệu thấp.
- MCA huyết tương cũng có thể tăng trong bệnh tuyến vú lành tính, khi có thai hoặc bệnh gan mật.
14. MSA
- 121-128,9 U/mL
- MSA huyết tương tăng theo giai đoạn của ung thư vú, được sử dụng để theo dõi diễn biến của bệnh và đánh giá đáp ứng đối với điều trị bằng hormon và hoá trị liệu.
- MSA huyết tương cũng tăng trong các ung thư khác như K phổi, K đại tràng, K tuỵ, K tuyến (adenocarcinogen), …
- MSA huyết tương cũng tăng nhẹ trong u vú lành tính.
15. CYFRA 21-1
- 0 – 3,3 U/ L
- CYFRA 21-1 huyết tương tăng trong K phổi (tế bào không nhỏ), bàng quang (dấu ấn lựa chọn 2). CYFRA 21-1 được sử dụng để chẩn đoán đánh giá đáp ứng điều trị và theo dõi diễn biến của K phổi tế bào nhỏ; nó cũng được sử dụng để theo dõi diễn biến K bàng quang.
- CYFRA 21-1 huyết tương cũng có thể tăng trong một số bệnh phổi, thận.
Nguồn: Cẩm nang xét nghiệm - MEDLATEC