02-01-2013, 05:08 PM
1. Lâm sàng
1.1. Triệu chứng cơ năng
- Mệt mỏi, chán ăn, thường bị hoa mắt, chóng mặt nhất là khi thay đổi tư thế.
- Khó thở: nhẹ là khi gắng sức, đi lại nhiều; nặng là thường xuyên.
- Cảm giác đánh trống ngực nhất là khi làm việc nặng.
1.2. Triệu chứng thực thể:
Da xanh, niêm mạc nhợt, gan bàn tay trắng, móng tay khum, tóc khô dễ gãy; ở phụ nữ có thể rối loạn hay mất kinh nguyệt.
1.3. Các triệu chứng liên quan đến nguyên nhân thiếu máu
Tuỳ theo nguyên nhân có thể có các biểu hiện:
- Sốt, rét run từng cơn hay sốt liên tục trong tan máu, sốt rét, lơ xê mi.
- Bệnh nhân có biểu hiện nhiễm trùng, nhiễm trùng nặng, có thể kèm loét họng trong trường hợp thiếu máu do lơ xê mi hay suy tuỷ.
- Vàng da và niêm mạc, có thể có nước tiểu vàng trong tan máu.
- Có thể có dị dạng hộp sọ, lách to, thường gặp trong tan máu bẩm sinh.
- Bệnh nhân có xuất huyết trong những trường hợp thiếu máu có kèm giảm tiểu cầu (lơ xê mi cấp hay suy tuỷ xương).
- Phù: thường gặp trong thiếu máu dinh dưỡng và thiếu máu suy thận.
2. Triệu chứng xét nghiệm
2.1. Huyết học
- Xét nghiệm huyết đồ: Số lượng hống cầu giảm, lượng huyết sắc tố, hematocrit giảm.
- Các chỉ số hồng cầu: thể tích trung bình hồng cầu (Mean copuscular volume = MCV), lượng HST trung bình hồng cầu (Mean Copuscular Hemoglobin = MCH ), nồng độ HST trung bình hồng cầu (Mean copuscular Hemoglobin Concentration = MCHC) có thể thay đổi tuỳ theo nguyên nhân thiếu máu.
- Xét nghiệm tuỷ đồ: Tuỳ theo nguyên nhân có các hình ảnh tuỷ đồ khác nhau.
- Hồng cầu lưới ở máu và tuỷ có thể tăng, bình thường hay giảm tuỳ nguyên nhân thiếu máu.
2.2. Xét nghiệm sinh hoá
Các xét nghiệm sinh hoá có giá trị đặc biệt trong định hướng nguyên nhân thiếu máu đó là: bilirubin gián tiếp, sắt huyết thanh, haptoglobin...
1.1. Triệu chứng cơ năng
- Mệt mỏi, chán ăn, thường bị hoa mắt, chóng mặt nhất là khi thay đổi tư thế.
- Khó thở: nhẹ là khi gắng sức, đi lại nhiều; nặng là thường xuyên.
- Cảm giác đánh trống ngực nhất là khi làm việc nặng.
1.2. Triệu chứng thực thể:
Da xanh, niêm mạc nhợt, gan bàn tay trắng, móng tay khum, tóc khô dễ gãy; ở phụ nữ có thể rối loạn hay mất kinh nguyệt.
1.3. Các triệu chứng liên quan đến nguyên nhân thiếu máu
Tuỳ theo nguyên nhân có thể có các biểu hiện:
- Sốt, rét run từng cơn hay sốt liên tục trong tan máu, sốt rét, lơ xê mi.
- Bệnh nhân có biểu hiện nhiễm trùng, nhiễm trùng nặng, có thể kèm loét họng trong trường hợp thiếu máu do lơ xê mi hay suy tuỷ.
- Vàng da và niêm mạc, có thể có nước tiểu vàng trong tan máu.
- Có thể có dị dạng hộp sọ, lách to, thường gặp trong tan máu bẩm sinh.
- Bệnh nhân có xuất huyết trong những trường hợp thiếu máu có kèm giảm tiểu cầu (lơ xê mi cấp hay suy tuỷ xương).
- Phù: thường gặp trong thiếu máu dinh dưỡng và thiếu máu suy thận.
2. Triệu chứng xét nghiệm
2.1. Huyết học
- Xét nghiệm huyết đồ: Số lượng hống cầu giảm, lượng huyết sắc tố, hematocrit giảm.
- Các chỉ số hồng cầu: thể tích trung bình hồng cầu (Mean copuscular volume = MCV), lượng HST trung bình hồng cầu (Mean Copuscular Hemoglobin = MCH ), nồng độ HST trung bình hồng cầu (Mean copuscular Hemoglobin Concentration = MCHC) có thể thay đổi tuỳ theo nguyên nhân thiếu máu.
- Xét nghiệm tuỷ đồ: Tuỳ theo nguyên nhân có các hình ảnh tuỷ đồ khác nhau.
- Hồng cầu lưới ở máu và tuỷ có thể tăng, bình thường hay giảm tuỳ nguyên nhân thiếu máu.
2.2. Xét nghiệm sinh hoá
Các xét nghiệm sinh hoá có giá trị đặc biệt trong định hướng nguyên nhân thiếu máu đó là: bilirubin gián tiếp, sắt huyết thanh, haptoglobin...