02-11-2014, 11:25 PM
Kháng thể được chia thành 5 lớp là đúng rồi. Đặc điểm của các lớp kháng thể như sau:
1. IgM: (i) xuất hiện trong giai đoạn sớm của nhiễm trùng; (ii) có trọng lượng phân tử lớn, không qua được nhau; (iii) có thời gian bán hủy ngắn và (iv) chiếm 5-10% trong huyết thanh người.
2. IgG: (i) xuất hiện muộn hơn IgM; (ii) có trọng lượng phân tử nhỏ, qua được nhau thai (đây là kháng thể mà mẹ truyền cho con); (iii) có thời gian bán huỷ dài và (iv) chiếm 80% trong huyết thanh người.
3. Ig A: là kháng thể chống lại vi khuẩn xâm nhập vào cơ thể qua đường niêm mạc (nhiễm trùng tiêu hoá, nhiễm trùng niệu sinh dục…)
4. IgE: kháng thể chống lại ký sinh trùng và miễn dịch trong phản ứng quá mẫn (gây ra dị ứng).
5. IgD: kháng thể chưa rõ chức năng.
Trong chẩn đoán thường được quan tâm nhiều nhất là kháng thể IgM và IgG. Bởi vì nếu bệnh nhân có kháng thể IgM đặc hiệu với tác nhân nhiễm trùng nào đó thì chứng tỏ hiện tại tác nhân nhiễm trùng đó đang hiện diện trong cơ thể bệnh nhân. Trong khi đó nếu bệnh nhân có kháng thể IgG thì có thể hiện nay hoặc trước đó bệnh nhân đã từng bị nhiễm bệnh.
Thí dụ: (i) IgM với S. typhi dương tính có thể hiện tại bệnh nhân đang mang vi khuẩn thương hàn trong người; (ii) IgG với HBV dương tính bệnh nhân hiện nay đng nhiễm HBV hoặc trước đó bệnh nhân đã từng nhiễm HBV (và hiện nay không có nhiễm).
Đối với kháng nguyên thì lại được phân loại theo các cách như sau:
1. Theo bản chất hóa học: kháng nguyên là protein, polysaccharide...
2. Theo nguồn gốc: (i) kháng nguyên khác gen (alloantigen) là kháng nguyên khác nhau ở các cá thể trong cùng một loài do có sự khác biệt về di truyền (nhóm máu ABO); (ii) kháng nguyên khác loài (heteroantigen) là kháng nguyên chung cho mọi cá thể trong cùng một loài (albumin); (iii) tự kháng nguyên là kháng nguyên của bản thân cơ thể kích thích để tự tạo ra kháng thể (hiện tượng tự miễn).
3. Theo đáp ứng miễn dịch: kháng nguyên phụ thuộc tuyến ức và kháng nguyên không phụ thuộc tuyến ức
1. IgM: (i) xuất hiện trong giai đoạn sớm của nhiễm trùng; (ii) có trọng lượng phân tử lớn, không qua được nhau; (iii) có thời gian bán hủy ngắn và (iv) chiếm 5-10% trong huyết thanh người.
2. IgG: (i) xuất hiện muộn hơn IgM; (ii) có trọng lượng phân tử nhỏ, qua được nhau thai (đây là kháng thể mà mẹ truyền cho con); (iii) có thời gian bán huỷ dài và (iv) chiếm 80% trong huyết thanh người.
3. Ig A: là kháng thể chống lại vi khuẩn xâm nhập vào cơ thể qua đường niêm mạc (nhiễm trùng tiêu hoá, nhiễm trùng niệu sinh dục…)
4. IgE: kháng thể chống lại ký sinh trùng và miễn dịch trong phản ứng quá mẫn (gây ra dị ứng).
5. IgD: kháng thể chưa rõ chức năng.
Trong chẩn đoán thường được quan tâm nhiều nhất là kháng thể IgM và IgG. Bởi vì nếu bệnh nhân có kháng thể IgM đặc hiệu với tác nhân nhiễm trùng nào đó thì chứng tỏ hiện tại tác nhân nhiễm trùng đó đang hiện diện trong cơ thể bệnh nhân. Trong khi đó nếu bệnh nhân có kháng thể IgG thì có thể hiện nay hoặc trước đó bệnh nhân đã từng bị nhiễm bệnh.
Thí dụ: (i) IgM với S. typhi dương tính có thể hiện tại bệnh nhân đang mang vi khuẩn thương hàn trong người; (ii) IgG với HBV dương tính bệnh nhân hiện nay đng nhiễm HBV hoặc trước đó bệnh nhân đã từng nhiễm HBV (và hiện nay không có nhiễm).
Đối với kháng nguyên thì lại được phân loại theo các cách như sau:
1. Theo bản chất hóa học: kháng nguyên là protein, polysaccharide...
2. Theo nguồn gốc: (i) kháng nguyên khác gen (alloantigen) là kháng nguyên khác nhau ở các cá thể trong cùng một loài do có sự khác biệt về di truyền (nhóm máu ABO); (ii) kháng nguyên khác loài (heteroantigen) là kháng nguyên chung cho mọi cá thể trong cùng một loài (albumin); (iii) tự kháng nguyên là kháng nguyên của bản thân cơ thể kích thích để tự tạo ra kháng thể (hiện tượng tự miễn).
3. Theo đáp ứng miễn dịch: kháng nguyên phụ thuộc tuyến ức và kháng nguyên không phụ thuộc tuyến ức
