06-05-2012, 11:33 PM
2.3. Canh thang huyết thanh và thạch huyết thanh
- Canh thang huyết thanh: 10 mL canh thang + XV giọt huyết thanh.
- Thạch huyết thanh: 10 mL thạch thường + XV giọt huyết thanh.
Kỹ thuật pha chế được tiến hành như canh thang máu và thạch máu.
3. Môi trường phân lập
Môi trường phân lập dùng để tách một chủng vi khuẩn ra khỏi những vi khuẩn khác hoặc thu một chủng vi khuẩn thuần khiết. Môi trường phân lập gồm:
- Môi trường không chọn lọc: Các vi khuẩn đều có thể phát triển được như môi trường thạch máu, thạch thường.
- Môi trường chọn lọc: Là môi trường để ưu tiên một loại vi khuẩn hoặc một nhóm vi khuẩn phát triển.
Môi trường này ngoài các chất dinh dưỡng cơ bản còn có một số chất đặc hiệu để kích thích vi khuẩn cần phân lập phát triển hoặc một số chất kìm hãm, ức chế sự phát triển của các vi khuẩn khác. Các chất ức chế thường sử dụng là thuốc nhuộm, muối mật, hoá chất, kháng sinh…
+ Môi trường ít chọn lọc: Trong các môi trường này có nồng độ thấp các chất ức chế như môi trường Mac conkey, xanh brillant…
+ Môi trường chọn lọc cao: Môi trường này có nồng độ cao các chất ức chế như môi trường SS, thạch kiềm…
Sau đây là một số môi trường phân lập:
3.1. Môi trường phân lập tụ cầu:
3.1.1. Môi trường Schapman
Công thức:
- Thạch thường: 1000 mL.
- NaCl tinh khiết: 65 g.
- Đường mannit: 10 g.
- Dung dịch đỏ phenol 1%: 3- 5 mL.
(Hoà tan đỏ phenol trong nước cất nóng 700C, lọc qua giấy lọc)
Pha chế:
- Chuẩn bị đủ dụng cụ: ống đong, bình cầu, cân, pipet, đĩa petri, đèn cồn, ống nghiệm vô khuẩn và các loại hoá chất.
- Cân, đong đủ các thành phần của môi trường.
- Đun sôi thạch thường, chỉnh pH 7,0- 7,2.
- Cho muối, đường mannit và dung dịch đỏ phenol vào môi trường thạch thường.
- Hấp 110C /30 phút.
- Đổ môi trường ra đĩa hoặc ống.
Nhận xét kết quả: Môi trường có màu hồng cánh sen, đĩa môi trường đủ độ dày, ống môi
trường có đủ độ nghiêng.
- Canh thang huyết thanh: 10 mL canh thang + XV giọt huyết thanh.
- Thạch huyết thanh: 10 mL thạch thường + XV giọt huyết thanh.
Kỹ thuật pha chế được tiến hành như canh thang máu và thạch máu.
3. Môi trường phân lập
Môi trường phân lập dùng để tách một chủng vi khuẩn ra khỏi những vi khuẩn khác hoặc thu một chủng vi khuẩn thuần khiết. Môi trường phân lập gồm:
- Môi trường không chọn lọc: Các vi khuẩn đều có thể phát triển được như môi trường thạch máu, thạch thường.
- Môi trường chọn lọc: Là môi trường để ưu tiên một loại vi khuẩn hoặc một nhóm vi khuẩn phát triển.
Môi trường này ngoài các chất dinh dưỡng cơ bản còn có một số chất đặc hiệu để kích thích vi khuẩn cần phân lập phát triển hoặc một số chất kìm hãm, ức chế sự phát triển của các vi khuẩn khác. Các chất ức chế thường sử dụng là thuốc nhuộm, muối mật, hoá chất, kháng sinh…
+ Môi trường ít chọn lọc: Trong các môi trường này có nồng độ thấp các chất ức chế như môi trường Mac conkey, xanh brillant…
+ Môi trường chọn lọc cao: Môi trường này có nồng độ cao các chất ức chế như môi trường SS, thạch kiềm…
Sau đây là một số môi trường phân lập:
3.1. Môi trường phân lập tụ cầu:
3.1.1. Môi trường Schapman
Công thức:
- Thạch thường: 1000 mL.
- NaCl tinh khiết: 65 g.
- Đường mannit: 10 g.
- Dung dịch đỏ phenol 1%: 3- 5 mL.
(Hoà tan đỏ phenol trong nước cất nóng 700C, lọc qua giấy lọc)
Pha chế:
- Chuẩn bị đủ dụng cụ: ống đong, bình cầu, cân, pipet, đĩa petri, đèn cồn, ống nghiệm vô khuẩn và các loại hoá chất.
- Cân, đong đủ các thành phần của môi trường.
- Đun sôi thạch thường, chỉnh pH 7,0- 7,2.
- Cho muối, đường mannit và dung dịch đỏ phenol vào môi trường thạch thường.
- Hấp 110C /30 phút.
- Đổ môi trường ra đĩa hoặc ống.
Nhận xét kết quả: Môi trường có màu hồng cánh sen, đĩa môi trường đủ độ dày, ống môi
trường có đủ độ nghiêng.