03-09-2015, 05:15 PM
1. Đại cương:nhiễm trùng sinh dục bao gồm
Các bệnh lây truyền qua đường tình dục
Các nhiễm trùng sinh dục.
Các nhiễm trùng sau thủ thuật trong sản phụ khoa.
Tình hình chung: viêm nhiễm sinh dục là bệnh phổ biến nhất trong các bệnh lý phụ khoa, chiếm tới 80% trong số các bệnh phụ khoa.
Đặc điểm: bệnh thường không có triệu chứng điển hình, và rất đa dạng mà bệnh nhân lại hay đến muộn, nhiều khi bệnh nhân còn dấu diếm, không khai bệnh trung thực hoặc đã điều trị không triệt để, bởi vậy làm khó khăn cho chẩn đoán và điều trị.
Bệnh không đe doạ đến tính mạng, song ảnh hưởng lớn tới sức khoẻ, năng xuất lao động, chất lượng cuộc sống và sức khoẻ sinh sản.
Bênh có thể điều trị khỏi, nhưng thường kéo dài và để lại những hậu quả viêm dính tử cung, vòi trứng, có thể gây vô king, chửa ngoài tử cung và vô sinh
2. Nguyên nhân
2.1. Vệ sinh cá nhân và môi trường lao động
Đặc điểm của viêm sinh dục(VSD) do thiếu vệ sinh cá nhân như vệ sinh kinh nguyệt, giao hợp, thiếu vệ sinh trong lao động, điều kiện lao động, điều kiện sống, nguồn nước… thường có thể chỉ là những viêm nhiễm do herpes, tạp trùng, trùng roi, nấm và chlamydia.
Chủ yếu là những viêm nhiễm sinh dục dưới, như: viêm âm hộ, âm đạo, các tuyến sinh dục dưới, viêm loét cổ tử cung.
Mức độ bệnh không nặng nề, nhưng số lượng phụ nữ mắc bệnh lại lớn, việc phòng bệnh để ngăn chặn, làm giảm tỷ lệ bệnh phải được các cấp các ngành quan tâm, tuyên truyền rộng rãi, mỗi cá nhân, gia đình, xã hội, cơ quan, nhà máy xí nghiệp đều phải có biện pháp tích cực và phù hợp.
2.2. Vô khuẩn kém trong các thủ thuật sản phụ khoa
Nạo phá thai, sinh đẻ, đặt dụng cụ tử cung…
Đây là dạng viêm sinh dục xẩy ra trong và sau sẩy, nạo phá thai và sinh đẻ hay đặt dụng cụ tử cung… Đó là hình thái viêm nhiễm đặc biệt, có thể gọi chung hoặc giống như là “nhiễm trùng hậu sản”, vì đường vào chủ yếu là từ đường sinh dục.
Nguyên nhân chủ yếu do kém vệ sinh trong khi làm thủ thuật, do môi trường, dụng cụ, phương tiện vô khuẩn không tốt. Nếu tại cơ sở y tế, thì trách nhiệm chính là của thầy thuốc.
Tác nhân chủ yếu của dạng viêm sinh dục này là tạp khuẩn, có thể là liên cầu, tụ cầu, yếm kỵ khí, sinh hơi…cũng có thể lây truyền các bệnh nguy hiểm khác (HIV, viêm gan virus).
Mức độ bệnh có thể từ nhẹ đến rất nặng, nếu viêm kéo dài thường dẫn tới viêm nhiễm phần phụ, ứ nước ứ mủ vòi trứng. Bệnh có thể đe doạ tính mạng, ảnh hưởng lớn tới sức khoẻ, là nguyên nhân của vô sinh, chửa ngoài tử cung.
Ngăn chặn bệnh bằng tôn trọng mọi nguyên tắc vệ sinh vô khuẩn trong thủ thuật sản phụ khoa.
2.3. Bệnh lây truyền qua đường tình dục (STDs):
Tác nhân chủ yếu là HIV, herpes sinh dục, giang mai, lậu, trichomonas, nấm candida, chlamydia.
Bệnh có tính chất xã hội, liên quan tới lối sống không lành mạnh, tệ nạn xã hội (như HIV, giang mai, lậu).
Mức độ và diễn biến bệnh tuỳ từng căn nguyên khác nhau, với giang mai, lậu hay HIV, bệnh thường nghiệm trọng và phức tạp. Song với nguyên nhân là ký sinh trùng và chlamydia, phát hiện kịp thời thì điều trị cho kết quả tốt.
2.4. Viêmdo nguyên nhân nội tiết: ít gặp, không nghiêm trọng
2.5. Các yếu tố thuận lợi
Quan hệ tình dục với người mang bệnh:là nguyên nhân nhiễm khuẩn đặc hiệu các bệnh như HIV, herpes sinh dục, giang mai,lậu, chlamydia, trichomonas, nấm candidas.
Thầy thuốc gây ra nhiễm khuẩn với nhiều mầm bệnh khác nhau do không vô trùng tốt gây ra như: khi làm thủ thuật chụp tử cung, đặt dụng cụ tử cung, nạo sinh thiết, khám phụ khoa, nạo phá thai, đỡ đẻ, kiểm soát tử cung…
Do bản thân người bệnh:suy nhược, dị dạng tử cung, có khối u sinh dục, mạn kinh, thiểu năng nội tiết, tiểu đường, suy giảm miễn dịch.
3. Dịch tiết sinh dục – khí hư
Khí hư là dịch tiết không có máu, chảy ra từ các bộ phận của đường sinh dục: từ vòi trứng, tử cung, cổ tử cung, âm đạo, tiền đình, âm hộ. Dịch tiết chia 2 loại:
3.1. Dịch tiết sinh lý: phụ thuộc nội tiết, có 2 nguồn gốc:
Bong biểu mô âm đạo: biêu mô lát âm đạo dưới tác dụng của ơstrogen, tăng tích luỹ glycogen, trực khuẩn doderlein chuyển glycogen thành acid lactic, pH âm đạo từ 3,8 đến 4,6 để bảo vệ chống vi trùng xâm nhập vào sinh dục (trừ nấm candidas). Biểu mô bong nhiều, cùng dịch tiết âm đạo có mầu trắng sữa, không hoặc ít bạch cầu.
Chất nhầy cổ tử cung: biểu mô trụ buồng cổ tử cung cũng như biểu mô lát âm đạo, ảnh hưởng của ơstrogen, chế tiết dịch nhầy từ sau sạch kinh 5 – 6 ngày và vào quanh ngày phóng noãn, dịch tiết nhiều, trong, dai dính và có hình ảnh kết tinh dương xỉ sau để khô trên phiến kính. Các dịch tiết sinh lý không có mùi, không ảnh hưởng sức khoẻ, không gây khó chịu, không cần điều trị.
3.2. Dịch tiết do nhiễm khuẩn hoặc bệnh lý
Dịch tiết do nhiễm khuẩn hay còn gọi là dịch tiết bệnh lý khi dịch tiết kèm theo có nhiễm khuẩn, khi đó khí hư sẽ có sự thay đổi tính chất sinh hoá và sinh lý, sự thay đổi đó được biểu hiện như: khí hư hôi, bẩn, chứa nhiều vi khuẩn, bạch cầu đa nhân, mầu vàng hay xanh đục, ra nhiều bất thường, gây khó chịu, ngứa ngáy. Với một số trường hợp nhiễm khuẩn đặc biệt, khí hư có đặc trưng riêng
Tất cả mọi trường hợp phàn nàn của người bệnh về khí hư đều phải được bác sỹ thăm khám kỹ lưỡng để tìm nguyên nhân, chẩn đoán và điều trị.
4. Các hình thái viêm sinh dục. Dựa vào vị trí giải phẫu, người ta chia nhiễm trùng sinh dục ra làm 2 loại:
4.1. Viêm sinh dục dưới (dưới vòng bám âm đạo) bao gồm:
Viêm cổ tử cung, viêm âm hộ âm đạo và tuyến sinh dục. Loại này chiếm 80 – 90% tổng số các bệnh viêm sinh dục, đây là loại viêm nhiễm hở, chẩn đoán và điều trị kịp thời kết quả tốt.
4.1.1. Viêm âm hộ, âm đạo do tạp khuẩn:
Đây là loại hay gặp nhất, nguyên nhân do sự mất thăng bằng các vi khuẩn, nội tiết, pH âm đạo.
Triệu chứng:
Ra khi hư nhiều, mầu vàng hoặc xanh, như mủ, mùi hôi, bẩn.
Dấm dứt khó chịu.
Khám thấy âm đạo xung huyết đỏ.
Xét nghiệm khí hư nhiều bạch cầu, tạp khuẩn.
Điều trị: vệ sinh, đặt thuốc tại chỗ.
4.1.2.Viêm âm hộ, âm đạo, cổ tử cung do trichomonas vaginalis
Hay gặp, chỉ sau tạp khuẩn, tỷ lệ 10% tổng số viêm sinh dục.
Đường lây truyền chủ yếu qua quan hệ tình dục với người mắc bệnh, ngoài ra do nguồn nước nhiễm bẩn.
Triệu chứng:
Ngứa ngáy, đau rát, dấm dứt khó chịu.
Ra khí hư loãng, trắng đục hoặc vàng nhạt, thường có bọt.
Khám thấy âm đạo, cổ tử cung viêm đỏ, có những chấm đỏ (đảo lympho bào). Bôi lugol, có những chấm trắng hay mảng trắng không bắt mầu iod, gọi là hình ảnh “da báo” hay “sao đêm”.
Xét nghiệm soi tươi khí hư có trùng trichomonas, pH âm đạo kiềm.
Điều trị có thuốc đặc hiệu: metronidazol.
4.1.3. Viêm âm đạo do nấm candida albricans, trobicalis, krusei.
Bệnh gặp ở người đang có thai, đái đường khó điều trị dứt điểm. Thường gặp do dùng chung đồ dùng tắm giặt, lây qua quan hệ tình dục.
Triệu chứng:
Ngứa rát âm hộ âm đạo, chủ yếu giai đoạn cấp.
Khí hư ít, đặc, dính như bột gạo.
Khám có thể thấy viêm đỏ âm đạo, nhất là thành âm đạo 1/ 2 ngoài.
Xét nghiệm soi tươi/ nhuộn fucshin thấy nhiều sợi nấm và bào tử nấm.
Điều trị: nystatin, sporal.
4.1.4. Viêm sinh dục do lậu:
Bệnh lần đầu thường gặp ở thể cấp tính bởi tình trạng viêm cơ quan niệu dục, diễn biến khá rầm rộ, sau đó có thể chuyển thành mạn tính, biểu hiện bằng các viêm niệu đạo, viêm tuyến bartholein, viêm cổ tử cung, tử cung vòi trứng. Chữa khỏi nhưng vẫn thường để di chứng dính tắc vòi trứng, dính niêm mạc tử cung và chít hẹp cổ tử cung.
Triệu chứng
Với lậu cấp:
Sưng đau bộ phận niệu dục.
Đái buốt, khó đái.
Sốt 38 – 390.
Khí hư nhiều, lẫn mủ.
Khám thấy âm hộ, âm đạo xưng đỏ.
Xét nghiệm lấy khí hư nhuộm Gram, thấy song cầu hình hạt cà phê Gr (-).
Với lậu mạn tính: triệu chứng giống như viêm sinh dục do tạp khuẩn, nếu có gợi ý hay nghĩ tới lậu mới xét nghiệm ra bệnh lậu.
Điều trị: đặc hiệu với kháng sinh peniciline, ciprofloxacine, ceftriaxon.
4.1.5. Viêm tuyến bartholein
Có thể viêm do tạp khuẩn, hay lậu. Diễn biến có thể cấp, mạn tính
Triệu chứng:
Tại tuyến bartholein (thường ở 1 bên) sưng, to, nóng đỏ và đau trong đợt cấp, sau đó dịu và nhỏ đi. Sau nhiều đợt viêm tuyến có thể bị nang hoá phát triển to ra.
Khám thấy nang tuyến to, có thể có kích thước như quả trứng gà.
Gây đau, khó khăn trong giao hợp.
Đôi khi nang dò mủ nang hơi sẹp, sau tự liền nhưng không mất hẳn.
Điều trị: bóc bỏ nang hoặc chích mủ.
4.1.6. Viêm loét cổ tử cung
Viêm loét thường kèm theo lộ tuyến cổ tử cung, có thể là sau các viêm nhiễm kể trên không được giải quyết tốt.
Viêm cổ tử cung cũng có 2 thể là cấp tính và viêm mạn tính. Triệu chứng cơ bản vẫn là tình trạng viêm loét tại chỗ của cổ tử cung.
Khí hư bất thường, ra nhiều, như mủ, hôi, bẩn, có khi lẫn máu (do loét trợt, tổn thương mạch máu).
Khám thấy cổ tử cung loét trợt, mầu đỏ, mất lớp biểu mô bóng trắng ngà, loét làm lộ các chùm tuyến. Bôi lugol vùng loét không bắt màu iod.
Điều trị: kháng sinh toàn thân và đặt thuốc tại chỗ, đốt diệt tuyến khi tình trạng viêm nhiễm ổn định và loét sâu, rộng.
4.2. Viêm sinh dục trên
4.2.1. Viêm niêm mạc tử cung
Là bệnh thường gặp tiếp sau viêm cổ tử cung, sau nạo thai, sau đẻ hay can thiệp vào buồng tử cung như đặt dụng cụ tử cung, nạo sinh thiết niêm mạc, chụp tử cung vòi trứng.
– Triệu chứng:
Sốt 38 – 39%.
Ra khí hư hôi bẩn.
Đau âm ỉ bụng dưới.
Đặt mỏ vịt thấy dịch bẩn hoặc mủ chảy ra tử lỗ cổ tử cung.
Tử cung hơi to hơn bình thường.
Điều trị: kháng sinh toàn thân.
Biến chứng có thể dính tử cung một phần.
4.2. Viêm phần phụ
Định nghĩa: viêm phần phụ là tình trạng viêm nhiễm của vòi trứng, buồng trứng, các dây chằng và tổ chức xung quanh, tạo thành đám dính không có ranh giới rõ ràng.
Bệnh viêm phần phụ hay gặp ở phụ nữ, bệnh có liên quan mật thiết tới quan hệ tình dục, nhất là những trường hợp quan hệ tình dục không an toàn, không lành mạnh. Do thiếu ý thức hoặc thiếu kiến thức về vệ sinh trong sinh hoạt, trong quan hệ tình dục, vô khuẩn kém khi thực hiện các thủ thuật ở âm đạo, tử cung… Bệnh tuy không hiểm nghèo, nhưng gây đau và khó chịu, ảnh hưởng tới sức khoẻ sinh sản, lao động và chất lượng cuộc sống của người bệnh.
4.2.1. Nguyên nhân
Vi khuẩn: các loại vi khuẩn Gram(+), Gram(-), vi khuẩn kỵ khí…Sau đẻ, sau nạo phá, sẩy thai, vô khuẩn kém hoặc nhiễm khuẩn hậu sản không được điều trị tích cực.
Các bệnh lây nhiễm qua đường tình dục, như lậu.
Bệnh lao sinh dục.
ít khi do trùng roi, nấm.
4.2.2. Hình thái lâm sàng
Có hai hình thái viêm phần phụ là cấp và mạn tính, viêm cấp thường là khởi đầu của một viêm phần phụ, nếu được điều trị tích cực, có thể hết viêm, nếu không có thể chuyển thành viêm mạn tính, điều trị khó khăn hơn.
Dù là viêm cấp hay mạn, có thể điều trị khỏi theo nghĩa hết viêm và đau, song thường để lại biến chứng dính tắc vòi trứng và là nguyên nhân của vô sinh và chửa ngoài tử cung.
4.2.3 Viêm phần phụ cấp tính
Triệu chứng cơ năng:
Bệnh thường khởi phát đột ngột, bởi các triệu chứng:
Đau bụng: đau âm ỉ hoặc đau dữ dội ở một hoặc hai bên hố chậu, đau lan ra sau lưng. Sốt: có thể xuất hiện trước hoặc sau đau bụng, sốt ở mức độ vừa, khoảng 380C, sốt âm ỉ kéo dài. Cũng có thể sốt nhẹ, sốt về chiều hay đêm.
Ra khí hư: có thể ra nhiều, hôi bẩn như mủ.
Ngoài ra có thể có đái buốt đái dắt, hoặc bí trung đại tiện, buồn nôn và nôn, đôi khi có ỉa chẩy và đau quặn mót rặn.
Triệu chứng thực thể:
Có thể có dấu hiệu nhiễm trùng rõ như môi khô lưỡi bẩn, mất nước…
Nhìn bụng không thấy gì đặc biệt.
Thăm âm đạo thấy tử cung bình thường, nhưng di động rất đau ở vùng xung quanh và cùng đồ hai bên. Phần phụ hai bên nề và rất đau, ranh giới không rõ ràng.
Xét nghiệm máu có bạch cầu tăng cao, tốc độ máu lắng tăng…, siêu âm thấy đám nề, có thể thấy có ứ nước hai loa vòi trứng.
Chẩn đoán xác định: dựa vào các triệu chứng cơ năng và thực thể trên.
Chẩn đoán phân biệt:
Viêm ruột thừa: có điểm đau ở cao hơn, cùng đồ không đau. Nếu nghi ngờ, có thể điều trị kháng sinh sau 3 – 4 giờ, nếu là viêm phần phụ thì bệnh thuyên giảm…
Chửa ngoài tử cung chưa vỡ: chậm kinh ra huyết, HCG(+), siêu âm…
Viêm phúc mạc tiểu khung: có sốt cao, dao động, phản ứng rõ…
U nang buồng trứng xoắn: có đau bụng sờ thấy u, siêu âm thấy u.
Tiến triển: nếu điều trị tích cực, khỏi sau 2 – 3 tuần, nhưng di chứng dính tắc vòi trứng.
Nếu điều trị không tích cực, sẽ chuyển thành viêm mạn tính. Hoặc thành ổ mủ abcess, có thể phải chích qua Douglas để dẫn lưu.
Điều trị:
Kháng sinh toàn thân phối hợp liều cao, 7 – 10 ngày.
Giảm đau, nằm nghỉ, chườm lạnh.
Tìm nguyên nhân giải quyết.
4.2.4 Viêm phần phụ mạn tính
Thường bệnh xẩy ra sau đợt viêm cấp không được điều trị tốt, hay vì những viêm nhiễm sinh dục sau sẩy, đẻ, nạo phá thai…
Viêm thường gây ra tình trạng dính vòi, buồng trứng, dây chằng, tử cung… thành đám hay túi ứ nước, ứ mủ.
Triệu chứng cơ năng:
Đau bụng: đau âm ỉ, liên tục hoặc nặng bụng dưới, đau lưng, đau hông bứt dứt khó chịu. Đi lại, lao động nhiều đau tăng lên, nghỉ ngơi có thể dễ chịu hơn.
Ra khí hư: ra nhiều, có thể ra liên tục hoặc ra nhiều vào trước và sau khi hành kinh, khí hư hôi bẩn, xanh hoặc vàng.
Sốt: sốt nhẹ 37,50 C- 37,80 C hay chỉ gai gai rét, mệt mỏi, ăn không ngon miệng…
Rối loạn kinh nguyệt: đau bụng kinh, ít khi gây rong kinh, rong huyết
Hội chứng ngày phóng noãn: đau bụng, ra ít huyết và ra khí hư.
Triệu chứng thực thể:
Sờ nắn ngoài: không phát hiện gì đặc biệt.
Đặt mỏ vịt: có thể thấy viêm loét cổ tử cung, ra nhiều khí hư.
Thăm âm đạo và nắn ngoài: thấy phần phụ hai bên có đám nề đau, ranh giới không rõ ràng, có thể sờ thấy hai vòi trứng xơ cứng lăn dưới tay như sợi dây thừng nhỏ hay cái đũa.
Cận lâm sàng:
Siêu âm: thấy có đám nề ở vòi trứng, có thể thấy ứ nước ứ mủ.
Chụp Xquang: chụp sau đợt điều trị ổn định, thấy dính tắc vòi…
Soi ổ bụng: chẩn đoán phân biệt chửa ngoài tử cung.
Xét nghiệm: bạch cầu tăng nhẹ, tốc độ máu lắng tăng…
Chẩn đoán xác định: dựa vào các triệu chứng mô tả trên.
Chẩn đoán phân biệt:
Chửa ngoài tử cung huyết tụ thành nang: HCG (+), chọc dò Douglas có máu.
U nang buồng trứng.
Bướu lạc nội mạc tử cung.
Tiến triển và biến chứng: có thể điều trị khỏi, nhưng gây dính tắc vòi trứng, là nguyên nhân vô sinh và dẫn tới chửa ngoài tử cung.
Điều trị:
Kháng sinh theo kháng sinh đồ, kết hợp nhiều loại, nhiều đợt, nhiều ngày.
Các thuốc chống viêm chống dính, giảm đau…
Lý liệu pháp: sóng ngắn, chườm nóng, bó nến.
Ngoại khoa: ít khi can thiệp, trừ khi cần điều trị vô sinh…
Các bệnh lây truyền qua đường tình dục
Các nhiễm trùng sinh dục.
Các nhiễm trùng sau thủ thuật trong sản phụ khoa.
Tình hình chung: viêm nhiễm sinh dục là bệnh phổ biến nhất trong các bệnh lý phụ khoa, chiếm tới 80% trong số các bệnh phụ khoa.
Đặc điểm: bệnh thường không có triệu chứng điển hình, và rất đa dạng mà bệnh nhân lại hay đến muộn, nhiều khi bệnh nhân còn dấu diếm, không khai bệnh trung thực hoặc đã điều trị không triệt để, bởi vậy làm khó khăn cho chẩn đoán và điều trị.
Bệnh không đe doạ đến tính mạng, song ảnh hưởng lớn tới sức khoẻ, năng xuất lao động, chất lượng cuộc sống và sức khoẻ sinh sản.
Bênh có thể điều trị khỏi, nhưng thường kéo dài và để lại những hậu quả viêm dính tử cung, vòi trứng, có thể gây vô king, chửa ngoài tử cung và vô sinh
2. Nguyên nhân
2.1. Vệ sinh cá nhân và môi trường lao động
Đặc điểm của viêm sinh dục(VSD) do thiếu vệ sinh cá nhân như vệ sinh kinh nguyệt, giao hợp, thiếu vệ sinh trong lao động, điều kiện lao động, điều kiện sống, nguồn nước… thường có thể chỉ là những viêm nhiễm do herpes, tạp trùng, trùng roi, nấm và chlamydia.
Chủ yếu là những viêm nhiễm sinh dục dưới, như: viêm âm hộ, âm đạo, các tuyến sinh dục dưới, viêm loét cổ tử cung.
Mức độ bệnh không nặng nề, nhưng số lượng phụ nữ mắc bệnh lại lớn, việc phòng bệnh để ngăn chặn, làm giảm tỷ lệ bệnh phải được các cấp các ngành quan tâm, tuyên truyền rộng rãi, mỗi cá nhân, gia đình, xã hội, cơ quan, nhà máy xí nghiệp đều phải có biện pháp tích cực và phù hợp.
2.2. Vô khuẩn kém trong các thủ thuật sản phụ khoa
Nạo phá thai, sinh đẻ, đặt dụng cụ tử cung…
Đây là dạng viêm sinh dục xẩy ra trong và sau sẩy, nạo phá thai và sinh đẻ hay đặt dụng cụ tử cung… Đó là hình thái viêm nhiễm đặc biệt, có thể gọi chung hoặc giống như là “nhiễm trùng hậu sản”, vì đường vào chủ yếu là từ đường sinh dục.
Nguyên nhân chủ yếu do kém vệ sinh trong khi làm thủ thuật, do môi trường, dụng cụ, phương tiện vô khuẩn không tốt. Nếu tại cơ sở y tế, thì trách nhiệm chính là của thầy thuốc.
Tác nhân chủ yếu của dạng viêm sinh dục này là tạp khuẩn, có thể là liên cầu, tụ cầu, yếm kỵ khí, sinh hơi…cũng có thể lây truyền các bệnh nguy hiểm khác (HIV, viêm gan virus).
Mức độ bệnh có thể từ nhẹ đến rất nặng, nếu viêm kéo dài thường dẫn tới viêm nhiễm phần phụ, ứ nước ứ mủ vòi trứng. Bệnh có thể đe doạ tính mạng, ảnh hưởng lớn tới sức khoẻ, là nguyên nhân của vô sinh, chửa ngoài tử cung.
Ngăn chặn bệnh bằng tôn trọng mọi nguyên tắc vệ sinh vô khuẩn trong thủ thuật sản phụ khoa.
2.3. Bệnh lây truyền qua đường tình dục (STDs):
Tác nhân chủ yếu là HIV, herpes sinh dục, giang mai, lậu, trichomonas, nấm candida, chlamydia.
Bệnh có tính chất xã hội, liên quan tới lối sống không lành mạnh, tệ nạn xã hội (như HIV, giang mai, lậu).
Mức độ và diễn biến bệnh tuỳ từng căn nguyên khác nhau, với giang mai, lậu hay HIV, bệnh thường nghiệm trọng và phức tạp. Song với nguyên nhân là ký sinh trùng và chlamydia, phát hiện kịp thời thì điều trị cho kết quả tốt.
2.4. Viêmdo nguyên nhân nội tiết: ít gặp, không nghiêm trọng
2.5. Các yếu tố thuận lợi
Quan hệ tình dục với người mang bệnh:là nguyên nhân nhiễm khuẩn đặc hiệu các bệnh như HIV, herpes sinh dục, giang mai,lậu, chlamydia, trichomonas, nấm candidas.
Thầy thuốc gây ra nhiễm khuẩn với nhiều mầm bệnh khác nhau do không vô trùng tốt gây ra như: khi làm thủ thuật chụp tử cung, đặt dụng cụ tử cung, nạo sinh thiết, khám phụ khoa, nạo phá thai, đỡ đẻ, kiểm soát tử cung…
Do bản thân người bệnh:suy nhược, dị dạng tử cung, có khối u sinh dục, mạn kinh, thiểu năng nội tiết, tiểu đường, suy giảm miễn dịch.
3. Dịch tiết sinh dục – khí hư
Khí hư là dịch tiết không có máu, chảy ra từ các bộ phận của đường sinh dục: từ vòi trứng, tử cung, cổ tử cung, âm đạo, tiền đình, âm hộ. Dịch tiết chia 2 loại:
3.1. Dịch tiết sinh lý: phụ thuộc nội tiết, có 2 nguồn gốc:
Bong biểu mô âm đạo: biêu mô lát âm đạo dưới tác dụng của ơstrogen, tăng tích luỹ glycogen, trực khuẩn doderlein chuyển glycogen thành acid lactic, pH âm đạo từ 3,8 đến 4,6 để bảo vệ chống vi trùng xâm nhập vào sinh dục (trừ nấm candidas). Biểu mô bong nhiều, cùng dịch tiết âm đạo có mầu trắng sữa, không hoặc ít bạch cầu.
Chất nhầy cổ tử cung: biểu mô trụ buồng cổ tử cung cũng như biểu mô lát âm đạo, ảnh hưởng của ơstrogen, chế tiết dịch nhầy từ sau sạch kinh 5 – 6 ngày và vào quanh ngày phóng noãn, dịch tiết nhiều, trong, dai dính và có hình ảnh kết tinh dương xỉ sau để khô trên phiến kính. Các dịch tiết sinh lý không có mùi, không ảnh hưởng sức khoẻ, không gây khó chịu, không cần điều trị.
3.2. Dịch tiết do nhiễm khuẩn hoặc bệnh lý
Dịch tiết do nhiễm khuẩn hay còn gọi là dịch tiết bệnh lý khi dịch tiết kèm theo có nhiễm khuẩn, khi đó khí hư sẽ có sự thay đổi tính chất sinh hoá và sinh lý, sự thay đổi đó được biểu hiện như: khí hư hôi, bẩn, chứa nhiều vi khuẩn, bạch cầu đa nhân, mầu vàng hay xanh đục, ra nhiều bất thường, gây khó chịu, ngứa ngáy. Với một số trường hợp nhiễm khuẩn đặc biệt, khí hư có đặc trưng riêng
Tất cả mọi trường hợp phàn nàn của người bệnh về khí hư đều phải được bác sỹ thăm khám kỹ lưỡng để tìm nguyên nhân, chẩn đoán và điều trị.
4. Các hình thái viêm sinh dục. Dựa vào vị trí giải phẫu, người ta chia nhiễm trùng sinh dục ra làm 2 loại:
4.1. Viêm sinh dục dưới (dưới vòng bám âm đạo) bao gồm:
Viêm cổ tử cung, viêm âm hộ âm đạo và tuyến sinh dục. Loại này chiếm 80 – 90% tổng số các bệnh viêm sinh dục, đây là loại viêm nhiễm hở, chẩn đoán và điều trị kịp thời kết quả tốt.
4.1.1. Viêm âm hộ, âm đạo do tạp khuẩn:
Đây là loại hay gặp nhất, nguyên nhân do sự mất thăng bằng các vi khuẩn, nội tiết, pH âm đạo.
Triệu chứng:
Ra khi hư nhiều, mầu vàng hoặc xanh, như mủ, mùi hôi, bẩn.
Dấm dứt khó chịu.
Khám thấy âm đạo xung huyết đỏ.
Xét nghiệm khí hư nhiều bạch cầu, tạp khuẩn.
Điều trị: vệ sinh, đặt thuốc tại chỗ.
4.1.2.Viêm âm hộ, âm đạo, cổ tử cung do trichomonas vaginalis
Hay gặp, chỉ sau tạp khuẩn, tỷ lệ 10% tổng số viêm sinh dục.
Đường lây truyền chủ yếu qua quan hệ tình dục với người mắc bệnh, ngoài ra do nguồn nước nhiễm bẩn.
Triệu chứng:
Ngứa ngáy, đau rát, dấm dứt khó chịu.
Ra khí hư loãng, trắng đục hoặc vàng nhạt, thường có bọt.
Khám thấy âm đạo, cổ tử cung viêm đỏ, có những chấm đỏ (đảo lympho bào). Bôi lugol, có những chấm trắng hay mảng trắng không bắt mầu iod, gọi là hình ảnh “da báo” hay “sao đêm”.
Xét nghiệm soi tươi khí hư có trùng trichomonas, pH âm đạo kiềm.
Điều trị có thuốc đặc hiệu: metronidazol.
4.1.3. Viêm âm đạo do nấm candida albricans, trobicalis, krusei.
Bệnh gặp ở người đang có thai, đái đường khó điều trị dứt điểm. Thường gặp do dùng chung đồ dùng tắm giặt, lây qua quan hệ tình dục.
Triệu chứng:
Ngứa rát âm hộ âm đạo, chủ yếu giai đoạn cấp.
Khí hư ít, đặc, dính như bột gạo.
Khám có thể thấy viêm đỏ âm đạo, nhất là thành âm đạo 1/ 2 ngoài.
Xét nghiệm soi tươi/ nhuộn fucshin thấy nhiều sợi nấm và bào tử nấm.
Điều trị: nystatin, sporal.
4.1.4. Viêm sinh dục do lậu:
Bệnh lần đầu thường gặp ở thể cấp tính bởi tình trạng viêm cơ quan niệu dục, diễn biến khá rầm rộ, sau đó có thể chuyển thành mạn tính, biểu hiện bằng các viêm niệu đạo, viêm tuyến bartholein, viêm cổ tử cung, tử cung vòi trứng. Chữa khỏi nhưng vẫn thường để di chứng dính tắc vòi trứng, dính niêm mạc tử cung và chít hẹp cổ tử cung.
Triệu chứng
Với lậu cấp:
Sưng đau bộ phận niệu dục.
Đái buốt, khó đái.
Sốt 38 – 390.
Khí hư nhiều, lẫn mủ.
Khám thấy âm hộ, âm đạo xưng đỏ.
Xét nghiệm lấy khí hư nhuộm Gram, thấy song cầu hình hạt cà phê Gr (-).
Với lậu mạn tính: triệu chứng giống như viêm sinh dục do tạp khuẩn, nếu có gợi ý hay nghĩ tới lậu mới xét nghiệm ra bệnh lậu.
Điều trị: đặc hiệu với kháng sinh peniciline, ciprofloxacine, ceftriaxon.
4.1.5. Viêm tuyến bartholein
Có thể viêm do tạp khuẩn, hay lậu. Diễn biến có thể cấp, mạn tính
Triệu chứng:
Tại tuyến bartholein (thường ở 1 bên) sưng, to, nóng đỏ và đau trong đợt cấp, sau đó dịu và nhỏ đi. Sau nhiều đợt viêm tuyến có thể bị nang hoá phát triển to ra.
Khám thấy nang tuyến to, có thể có kích thước như quả trứng gà.
Gây đau, khó khăn trong giao hợp.
Đôi khi nang dò mủ nang hơi sẹp, sau tự liền nhưng không mất hẳn.
Điều trị: bóc bỏ nang hoặc chích mủ.
4.1.6. Viêm loét cổ tử cung
Viêm loét thường kèm theo lộ tuyến cổ tử cung, có thể là sau các viêm nhiễm kể trên không được giải quyết tốt.
Viêm cổ tử cung cũng có 2 thể là cấp tính và viêm mạn tính. Triệu chứng cơ bản vẫn là tình trạng viêm loét tại chỗ của cổ tử cung.
Khí hư bất thường, ra nhiều, như mủ, hôi, bẩn, có khi lẫn máu (do loét trợt, tổn thương mạch máu).
Khám thấy cổ tử cung loét trợt, mầu đỏ, mất lớp biểu mô bóng trắng ngà, loét làm lộ các chùm tuyến. Bôi lugol vùng loét không bắt màu iod.
Điều trị: kháng sinh toàn thân và đặt thuốc tại chỗ, đốt diệt tuyến khi tình trạng viêm nhiễm ổn định và loét sâu, rộng.
4.2. Viêm sinh dục trên
4.2.1. Viêm niêm mạc tử cung
Là bệnh thường gặp tiếp sau viêm cổ tử cung, sau nạo thai, sau đẻ hay can thiệp vào buồng tử cung như đặt dụng cụ tử cung, nạo sinh thiết niêm mạc, chụp tử cung vòi trứng.
– Triệu chứng:
Sốt 38 – 39%.
Ra khí hư hôi bẩn.
Đau âm ỉ bụng dưới.
Đặt mỏ vịt thấy dịch bẩn hoặc mủ chảy ra tử lỗ cổ tử cung.
Tử cung hơi to hơn bình thường.
Điều trị: kháng sinh toàn thân.
Biến chứng có thể dính tử cung một phần.
4.2. Viêm phần phụ
Định nghĩa: viêm phần phụ là tình trạng viêm nhiễm của vòi trứng, buồng trứng, các dây chằng và tổ chức xung quanh, tạo thành đám dính không có ranh giới rõ ràng.
Bệnh viêm phần phụ hay gặp ở phụ nữ, bệnh có liên quan mật thiết tới quan hệ tình dục, nhất là những trường hợp quan hệ tình dục không an toàn, không lành mạnh. Do thiếu ý thức hoặc thiếu kiến thức về vệ sinh trong sinh hoạt, trong quan hệ tình dục, vô khuẩn kém khi thực hiện các thủ thuật ở âm đạo, tử cung… Bệnh tuy không hiểm nghèo, nhưng gây đau và khó chịu, ảnh hưởng tới sức khoẻ sinh sản, lao động và chất lượng cuộc sống của người bệnh.
4.2.1. Nguyên nhân
Vi khuẩn: các loại vi khuẩn Gram(+), Gram(-), vi khuẩn kỵ khí…Sau đẻ, sau nạo phá, sẩy thai, vô khuẩn kém hoặc nhiễm khuẩn hậu sản không được điều trị tích cực.
Các bệnh lây nhiễm qua đường tình dục, như lậu.
Bệnh lao sinh dục.
ít khi do trùng roi, nấm.
4.2.2. Hình thái lâm sàng
Có hai hình thái viêm phần phụ là cấp và mạn tính, viêm cấp thường là khởi đầu của một viêm phần phụ, nếu được điều trị tích cực, có thể hết viêm, nếu không có thể chuyển thành viêm mạn tính, điều trị khó khăn hơn.
Dù là viêm cấp hay mạn, có thể điều trị khỏi theo nghĩa hết viêm và đau, song thường để lại biến chứng dính tắc vòi trứng và là nguyên nhân của vô sinh và chửa ngoài tử cung.
4.2.3 Viêm phần phụ cấp tính
Triệu chứng cơ năng:
Bệnh thường khởi phát đột ngột, bởi các triệu chứng:
Đau bụng: đau âm ỉ hoặc đau dữ dội ở một hoặc hai bên hố chậu, đau lan ra sau lưng. Sốt: có thể xuất hiện trước hoặc sau đau bụng, sốt ở mức độ vừa, khoảng 380C, sốt âm ỉ kéo dài. Cũng có thể sốt nhẹ, sốt về chiều hay đêm.
Ra khí hư: có thể ra nhiều, hôi bẩn như mủ.
Ngoài ra có thể có đái buốt đái dắt, hoặc bí trung đại tiện, buồn nôn và nôn, đôi khi có ỉa chẩy và đau quặn mót rặn.
Triệu chứng thực thể:
Có thể có dấu hiệu nhiễm trùng rõ như môi khô lưỡi bẩn, mất nước…
Nhìn bụng không thấy gì đặc biệt.
Thăm âm đạo thấy tử cung bình thường, nhưng di động rất đau ở vùng xung quanh và cùng đồ hai bên. Phần phụ hai bên nề và rất đau, ranh giới không rõ ràng.
Xét nghiệm máu có bạch cầu tăng cao, tốc độ máu lắng tăng…, siêu âm thấy đám nề, có thể thấy có ứ nước hai loa vòi trứng.
Chẩn đoán xác định: dựa vào các triệu chứng cơ năng và thực thể trên.
Chẩn đoán phân biệt:
Viêm ruột thừa: có điểm đau ở cao hơn, cùng đồ không đau. Nếu nghi ngờ, có thể điều trị kháng sinh sau 3 – 4 giờ, nếu là viêm phần phụ thì bệnh thuyên giảm…
Chửa ngoài tử cung chưa vỡ: chậm kinh ra huyết, HCG(+), siêu âm…
Viêm phúc mạc tiểu khung: có sốt cao, dao động, phản ứng rõ…
U nang buồng trứng xoắn: có đau bụng sờ thấy u, siêu âm thấy u.
Tiến triển: nếu điều trị tích cực, khỏi sau 2 – 3 tuần, nhưng di chứng dính tắc vòi trứng.
Nếu điều trị không tích cực, sẽ chuyển thành viêm mạn tính. Hoặc thành ổ mủ abcess, có thể phải chích qua Douglas để dẫn lưu.
Điều trị:
Kháng sinh toàn thân phối hợp liều cao, 7 – 10 ngày.
Giảm đau, nằm nghỉ, chườm lạnh.
Tìm nguyên nhân giải quyết.
4.2.4 Viêm phần phụ mạn tính
Thường bệnh xẩy ra sau đợt viêm cấp không được điều trị tốt, hay vì những viêm nhiễm sinh dục sau sẩy, đẻ, nạo phá thai…
Viêm thường gây ra tình trạng dính vòi, buồng trứng, dây chằng, tử cung… thành đám hay túi ứ nước, ứ mủ.
Triệu chứng cơ năng:
Đau bụng: đau âm ỉ, liên tục hoặc nặng bụng dưới, đau lưng, đau hông bứt dứt khó chịu. Đi lại, lao động nhiều đau tăng lên, nghỉ ngơi có thể dễ chịu hơn.
Ra khí hư: ra nhiều, có thể ra liên tục hoặc ra nhiều vào trước và sau khi hành kinh, khí hư hôi bẩn, xanh hoặc vàng.
Sốt: sốt nhẹ 37,50 C- 37,80 C hay chỉ gai gai rét, mệt mỏi, ăn không ngon miệng…
Rối loạn kinh nguyệt: đau bụng kinh, ít khi gây rong kinh, rong huyết
Hội chứng ngày phóng noãn: đau bụng, ra ít huyết và ra khí hư.
Triệu chứng thực thể:
Sờ nắn ngoài: không phát hiện gì đặc biệt.
Đặt mỏ vịt: có thể thấy viêm loét cổ tử cung, ra nhiều khí hư.
Thăm âm đạo và nắn ngoài: thấy phần phụ hai bên có đám nề đau, ranh giới không rõ ràng, có thể sờ thấy hai vòi trứng xơ cứng lăn dưới tay như sợi dây thừng nhỏ hay cái đũa.
Cận lâm sàng:
Siêu âm: thấy có đám nề ở vòi trứng, có thể thấy ứ nước ứ mủ.
Chụp Xquang: chụp sau đợt điều trị ổn định, thấy dính tắc vòi…
Soi ổ bụng: chẩn đoán phân biệt chửa ngoài tử cung.
Xét nghiệm: bạch cầu tăng nhẹ, tốc độ máu lắng tăng…
Chẩn đoán xác định: dựa vào các triệu chứng mô tả trên.
Chẩn đoán phân biệt:
Chửa ngoài tử cung huyết tụ thành nang: HCG (+), chọc dò Douglas có máu.
U nang buồng trứng.
Bướu lạc nội mạc tử cung.
Tiến triển và biến chứng: có thể điều trị khỏi, nhưng gây dính tắc vòi trứng, là nguyên nhân vô sinh và dẫn tới chửa ngoài tử cung.
Điều trị:
Kháng sinh theo kháng sinh đồ, kết hợp nhiều loại, nhiều đợt, nhiều ngày.
Các thuốc chống viêm chống dính, giảm đau…
Lý liệu pháp: sóng ngắn, chườm nóng, bó nến.
Ngoại khoa: ít khi can thiệp, trừ khi cần điều trị vô sinh…
Tham khảo: Bài Giảng ĐH Y Dược Thái Bình