01-13-2012, 03:06 PM
Ung thư vú (Carcinoma of the breast)
- Hầu hết là UT tuyến xâm nhập (invasive adenocarcinoma) nguồn gốc từ biểu mô ống hoặc biểu mô thuỳ (invasive ductal carcinoma và intralobular carcinoma).
- UT vú thường có giai đoạn trước xâm lấn gọi là UT tại chỗ (intraduct và intralobular carcinoma)
Ung thư vú (Carcinoma of the breast)
Như vậy UT vú có 4 loại chính:
- Ung thư biểu mô ống tại chỗ
- Ung thư biểu mô ống xâm nhập
- Ung thư biểu mô thuỳ tại chỗ
- Ung thư biểu mô thuỳ xâm nhập
Ngoài ra còn có:
- UT biểu mô dạng nhày (mucinous carcinoma)
- UT biểu mô thể tuỷ
- Bệnh Paget (UT núm vú)
Phạm vi bài: UT biểu mô ống tại chỗ và xâm nhập.
UT biểu mô thuỳ tại chỗ và xâm nhập.
Bệnh sinh
- Nguyên nhân chưa biết rõ.
- Những yếu tố nguy cơ được chú ý nhiều là ảnh hưởng hormon và gen.
- UT vú hay gặp ở một số gia đình, mẹ UT vú thì các con gái dễ mắc UT vú.
- Tác động estrogen trong thời gian dài dễ mắc
UT vú (dậy thì sớm mạn kinh muộn).
- Phụ nữ không sinh con nguy cơ cao hơn vì khi có thai, một thời gian dài buồng trứng không tiết estrogen.
Bệnh sinh
- Bề mặt tế bào UT có thụ thể gắn estrogen.
Dùng chất kháng estrogen tổng hợp có thể hạn chế hoặc làm chậm sự phát triển tế bào UT.
- Phụ nữ có UT 1 bên vú, vú còn lại dễ bị UT.
Phụ nữ bị UT sinh dục khác (nội mạc tử cung, buồng trứng) thì dễ UT vú.
- Tổn thương xơ nang tuyến vú, tăng sản nhú nội ống là tổn thương tiền UT.
- UT vú ít gặp ở trước tuổi dậy thì và phụ nữ trẻ, hay gặp từ >35 và tuổi mạn kinh.
- UT vú hay gặp hơn ở phụ nữ phương đông, Nhật, Trung quốc.
Ung thư biểu mô ống tại chỗ (intraduct carcinoma)
UT biểu mô ống tại chỗ là UT phát triển từ tế bào
biểu mô ống dẫn sữa. Các tế bào UT mới chỉ phát triển trong lòng ống, chưa xâm nhâp phá vỡ màng
đáy ra mô đệm xung quanh.
UT ít gặp, chiếm 5%, u là cục chắc, nhỏ <1 cm,
hay ở trung tâm vú, có thể phát hiện khi chụp x quang (20%), tuổi mắc thường 40 – 60.
UT hay ở vú trái, 30% tiển tiển thành UT xâm nhập. Điều trị bằng phẫu thuật cắt bỏ, tiên lượng tốt.
Vi thể: có 4 loại:
- UT chắc đặc (solid), các tế bào UT đầy chặt trong lòng ống.
- UT biểu mô trứng cá (comedo), hầu hết tế bào UT trung tâm ống bị hoại tử, nặm đùn lên như trứng cá.
- UT tuyến ống (cribriform), tế bào UT trong lòng ống tạo thành hình giống các ống tuyến.
- UT vi nhú, tế bào UT tạo thành nhiều hình nhú trong lòng ống (micropapillary).
UT biểu mô tuyến vú
UT biểu mô ống tại chỗ
UT biểu mô ống tại chỗ
UT biêu mô ống tại chỗ (comedo)
UT biểu mô ống tại chỗ
UT biểu mô ống xâm nhập (invasive ductal carcinoma)
- Là thể hay gặp nhất (chiếm 2/3)
- U cứng chắc màu trắng xám. Mô liên kết dày đặc co kéo mô xung quanh, u ở trung tâm vú có thể kéo tụt núm vú xuống.
- Hầu hết u ở ¼ dưới ngoài, 25% là ở trung tâm ngay sát quầng vú.
- Tế bào UT xâm nhập ra mô đệm xơ xung quanh.
- UT biểu mô ống xâm nhập đa số biệt hoá cao, hay kết hợp các loại UT vú khác (UT thuỳ).
UT biểu mô ống xâm nhập
UT biểu mô ống xâm nhập
UT biểu mô ống xâm nhập
UT vú di căn hạch
TS. Nguyễn Thế Dân
- UT vú rất thường gặp, chiếm 20% các loại UT ở phụ nữ.- Hầu hết là UT tuyến xâm nhập (invasive adenocarcinoma) nguồn gốc từ biểu mô ống hoặc biểu mô thuỳ (invasive ductal carcinoma và intralobular carcinoma).
- UT vú thường có giai đoạn trước xâm lấn gọi là UT tại chỗ (intraduct và intralobular carcinoma)
Ung thư vú (Carcinoma of the breast)
Như vậy UT vú có 4 loại chính:
- Ung thư biểu mô ống tại chỗ
- Ung thư biểu mô ống xâm nhập
- Ung thư biểu mô thuỳ tại chỗ
- Ung thư biểu mô thuỳ xâm nhập
Ngoài ra còn có:
- UT biểu mô dạng nhày (mucinous carcinoma)
- UT biểu mô thể tuỷ
- Bệnh Paget (UT núm vú)
Phạm vi bài: UT biểu mô ống tại chỗ và xâm nhập.
UT biểu mô thuỳ tại chỗ và xâm nhập.
Bệnh sinh
- Nguyên nhân chưa biết rõ.
- Những yếu tố nguy cơ được chú ý nhiều là ảnh hưởng hormon và gen.
- UT vú hay gặp ở một số gia đình, mẹ UT vú thì các con gái dễ mắc UT vú.
- Tác động estrogen trong thời gian dài dễ mắc
UT vú (dậy thì sớm mạn kinh muộn).
- Phụ nữ không sinh con nguy cơ cao hơn vì khi có thai, một thời gian dài buồng trứng không tiết estrogen.
Bệnh sinh
- Bề mặt tế bào UT có thụ thể gắn estrogen.
Dùng chất kháng estrogen tổng hợp có thể hạn chế hoặc làm chậm sự phát triển tế bào UT.
- Phụ nữ có UT 1 bên vú, vú còn lại dễ bị UT.
Phụ nữ bị UT sinh dục khác (nội mạc tử cung, buồng trứng) thì dễ UT vú.
- Tổn thương xơ nang tuyến vú, tăng sản nhú nội ống là tổn thương tiền UT.
- UT vú ít gặp ở trước tuổi dậy thì và phụ nữ trẻ, hay gặp từ >35 và tuổi mạn kinh.
- UT vú hay gặp hơn ở phụ nữ phương đông, Nhật, Trung quốc.
Ung thư biểu mô ống tại chỗ (intraduct carcinoma)
UT biểu mô ống tại chỗ là UT phát triển từ tế bào
biểu mô ống dẫn sữa. Các tế bào UT mới chỉ phát triển trong lòng ống, chưa xâm nhâp phá vỡ màng
đáy ra mô đệm xung quanh.
UT ít gặp, chiếm 5%, u là cục chắc, nhỏ <1 cm,
hay ở trung tâm vú, có thể phát hiện khi chụp x quang (20%), tuổi mắc thường 40 – 60.
UT hay ở vú trái, 30% tiển tiển thành UT xâm nhập. Điều trị bằng phẫu thuật cắt bỏ, tiên lượng tốt.
Vi thể: có 4 loại:
- UT chắc đặc (solid), các tế bào UT đầy chặt trong lòng ống.
- UT biểu mô trứng cá (comedo), hầu hết tế bào UT trung tâm ống bị hoại tử, nặm đùn lên như trứng cá.
- UT tuyến ống (cribriform), tế bào UT trong lòng ống tạo thành hình giống các ống tuyến.
- UT vi nhú, tế bào UT tạo thành nhiều hình nhú trong lòng ống (micropapillary).
UT biểu mô tuyến vú
UT biểu mô ống tại chỗ
UT biểu mô ống tại chỗ
UT biêu mô ống tại chỗ (comedo)
UT biểu mô ống tại chỗ
UT biểu mô ống xâm nhập (invasive ductal carcinoma)
- Là thể hay gặp nhất (chiếm 2/3)
- U cứng chắc màu trắng xám. Mô liên kết dày đặc co kéo mô xung quanh, u ở trung tâm vú có thể kéo tụt núm vú xuống.
- Hầu hết u ở ¼ dưới ngoài, 25% là ở trung tâm ngay sát quầng vú.
- Tế bào UT xâm nhập ra mô đệm xơ xung quanh.
- UT biểu mô ống xâm nhập đa số biệt hoá cao, hay kết hợp các loại UT vú khác (UT thuỳ).
UT biểu mô ống xâm nhập
UT biểu mô ống xâm nhập
UT biểu mô ống xâm nhập
UT vú di căn hạch