05-11-2021, 03:19 PM
PHẪU THUẬT THẮT ĐỘNG MẠCH HẠ VỊ
I. ĐẠI CƯƠNG
Thắt động mạch hạ vị (động mạch chậu trong) là làm tắc dòng máu chảy vào động mạch hạ vị, làm giảm lưu lượng máu tại các cơ quan vùng tiểu khung tức thời.
II. CHỈ ĐỊNH
- Chảy máu tại vùng tiểu khung do nhiều nguyên nhân khác nhau: rau tiền
đạo, rách hoặc chấn thương đoạn dưới tử cung.
- Phẫu thuật phức tạp vùng tiểu khung dễ chảy máu cần phải làm giảm lưu lượng tuần hoàn tiểu khung trong quá trình phẫu thuật.
- Phẫu thuật ung thư, đặc biệt là ung thư tế bào nuôi có nhiều nhân ung thư
không thể bóc tách hết cần làm giảm lượng máu tới tế bào ung thư.
- Chỉ định có tính chất cấp cứu trong quá trình phẫu thuật, thường không có chỉ định chủ động trước.
- Tuy nhiên, phải chỉ định sớm, không được để người bệnh bị mất máu nhiều gây rối loạn đông máu.
III. CHUẨN BỊ
1. Người thực hiện
Bác sĩ chuyên khoa Phụ sản đã được đào tạo và kíp trợ thủ.
2. Phương tiện
- Dụng cụ phẫu thuật đại phẫu
- Kim chỉ tốt, thông Neslaton, Disteur để bóc tách và bộc lộ động mạch hạ vị, niệu quản
3. Người bệnh
- Được chuẩn bị như một trường hợp phẫu thuật cấp cứu sản phụ khoa.
- Người bệnh được tư vấn mục đích, tai biến có thể gặp phải khi thực hiện.
IV. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
Thì 1. Rạch phúc mạc sau tương ứng với vị trí của động mạch hạ vị
- Điểm mốc: 2- 3cm bên phải và bên trái mỏm nhô, có thể dùng ngón tay trỏ thăm dò động mạch chậu gốc phải và trái (dựa vào vị trí mạch đập) xuống dần đến chỗ phân nhánh động mạch chậu ngoài và động mạch chậu trong.
- Dùng kẹp kéo nếp phúc mạc lên để cắt thủng một lỗ ở phúc mạc sau đúng
vị trí điểm mốc.
- Dùng kéo cong tù đầu tách phúc mạc và cắt rộng phúc mạc xuống dưới khoảng 4cm dọc theo đường đi của động mạch chậu trong.
Chú ý: niệu quản nằm ngay dưới phúc mạc và bắt chéo động mạch chậu ở trị
trí này, nên rất dễ bị tổn thương khi cắt phúc mạc.
Thì 2. Bộc lộ niệu quản và động mạch hạ vị.
- Dùng kéo cong khép kín luồn mặt dưới phúc mạc tách lớp tổ chức dưới phúc mạc bằng cách mở mũi kéo ra (không được cắt vì dễ cắt nhầm vào niệu quản)
- Bộc lộ niệu quản sang một bên bằng cách luồn chỉ hoặc ống cao su nhỏ có
đường kính 1.5 – 2mm qua mặt dưới niệu quản kéo sang một bên.
Tiếp tục bóc tách tổ chức quanh động mạch chậu bằng kéo theo động tác như đã mô tả trên, bộc lộ động mạch chậu gốc dần xuống chỗ phân nhánh của động mạch chậu trong và động mạch chậu ngoài.
Tách động mạch chậu trong khỏi thành trước tĩnh mạch chậu. Động tác này phải nhẹ nhành, cẩn thận để tránh tổn thương tĩnh mạch chậu nằm sau động mạch.
Thì 3.Thắt động mạch hạ vị.
- Sử dụng kẹp mũi cong tù, luồn qua mặt dưới động mạch hạ vị và phía trước tĩnh mạch hạ vị từ ngoài vào trong. Khi thấy mũi kẹp lộ rõ ở bờ trong động mạch hạ vị thì mở kẹp để kẹp một sợi chỉ perlon kéo luồn qua động mạch hạ vị.
- Xác định sợi chỉ đã luồn đúng phía dưới động mạch hạ vị.
- Thắt động mạch hạ vị: sau khi đã kiểm tra vị trí luồn chỉ đúng mới buộc thắt động mạch hạ vị và cắt chỉ cách nút buộc 1cm.
- Kiểm tra lại mạch bẹn.
Thì 4. Khâu phục hồi phúc mạc.
- Để lại vị trí niệu quản như cũ.
- Khâu vết cắt phúc mục bằng mũi khâu vắt với chỉ catgut (không nên khâu kín vết cắt phúc mạc bằng mũi khâu túi, vì mũi khâu túi sẽ làm co kéo phúc mạc và có thể làm gấp khúc niệu quản).
V. CHĂM SÓC SAU MỔ
VI. BIẾN CHỨNG
- Chảy máu.
- Tổn thương niệu quản.
- Thắt nhầm động mạch chậu ngoài.
Nguồn tài liệu
- Quyết định 1377/QĐ-BYT Quyết định Về việc ban hành tài liệu “ Hướng dẫn Quy trình kỹ thuật khám bệnh, chữa bệnh chuyên ngành Phụ sản”, Bộ Y tế, 2013.