04-27-2021, 11:28 PM
NẠO SẨY THAI
I. ĐẠI CƯƠNG
Là thủ thuật dùng dụng cụ lấy hết phần thai và rau để tránh chảy máu và nhiễm khuẩn sau khi thai đã sẩy.
II. CHỈ ĐỊNH– Thai sắp sẩy, cổ tử cung xóa gần hết
– Thai đang sẩy, chảy máu
– Thai đã sẩy, nhưng đang chảy máu, cổ tử cung còn mở.
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
– Sẩy thai nhiễm khuẩn (chỉ nạo khi đã điều trị kháng sinh )
– Sẩy thai băng huyết, tụt huyết áp (phải hồi sức tích cực, vừa hồi sức vừa nạo)
IV. CHUẨN BỊ1. Người thực hiện
– Bác sỹ chuyên khoa Phụ sản
– Rửa tay, mặc áo, đội mũ, đeo khẩu trang, đi găng tay vô khuẩn.
– Giải thích cho người bệnh yên tâm điều trị.
2. Phương tiện, thuốc giảm đau và hồi sức– Bộ nạo sẩy và nong Hegar từ cỡ nhỏ đến to.
– Atropin 0,25 mg tiêm dưới da hay Dolosal 0,10g tiêm bắp trước nạo.
– Lidocaine 1% 10ml để gây tê cổ tử cung.
– Dung dịch huyết thanh đẳng trương và các dịch thay thế máu.
– Các loại thuốc co hồi tử cung, trợ tim, hồi sức.
3. Người bệnh– Hỏi bệnh, khám toàn thân: đếm mạch, cặp nhiệt độ, đo huyết áp, nghe tim phổi, phát hiện những bệnh lý nội khoa kèm theo.
– Cho nằm tư thế phụ khoa.
– Khám xác định tuổi thai, tình trạng sẩy thai, tư thế tử cung và độ mở của cổ tử cung. Xác định lượng máu mất để chuẩn bị hồi sức.
V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH– Sát khuẩn âm hộ, vùng tầng sinh môn
– Sát khuẩn âm đạo, cổ tử cung
– Trải khăn vô khuẩn dưới mông, trên bụng và hai bên đùi
– Đeo găng vô khuẩn
– Thông tiểu nếu cần
– Đặt van, bộc lộ âm đạo, cổ tử cung
– Dùng kẹp Pozzi cặp cổ tử cung (tuỳ tư thế tử cung mà kẹp mép trước hay mép sau cổ tử cung)
– Gây tê tại chỗ cổ tử cung bằng Lidocain 1%, 10ml
– Đo chiều cao và xác định tư thế tử cung.
– Nong cổ tử cung đến số 9-10 nếu cổ tử cung chưa đủ rộng
– Dùng kẹp hình tim gắp thai và nhau
– Nạo kiểm tra bằng thìa cùn đủ 2 mặt trước sau, đáy, 2 bờ và 2 sừng tử cung
– Tiêm Oxytoxin vào cổ tử cung nếu tử cung co kém, chảy máu
– Đo lại buồng tử cung bằng thước đo
– Sát khuẩn âm đạo và cổ tử cung.
– Lấy tổ chức nạo thử giải phẫu bệnh
– Viết hồ sơ bệnh án, cho đơn kháng sinh, dặn người bệnh khám lại nếu có gì bất thường
VI. THEO DÕI– Toàn trạng, mạch, huyết áp, đau bụng, huyết âm đạo.
– Thời gian 01 giờ.
– Dặn dò các triệu chứng có thể xảy ra.
– Hẹn tái khám: 7-10 ngày sau hoặc khi có triệu chứng bất thường phải đi khám ngay.
– Cho toa thuốc và hướng dẫn sử dụng: kháng sinh, giảm đau từ 5 – 7 ngày.
VII. TAI BIẾN
1. Thủng tử cungNếu khi nạo người bệnh đau chói, máu âm đạo ra nhiều, phải dùng thước đo thăm dò lại buồng tử cung để xem có bị thủng không. Nếu lỗ thủng nhỏ, mạch, huyết áp ổn định và không nhiễm khuẩn có thể điều trị nội khoa thủng tử cung tại bệnh viện.
Nếu lỗ thủng to hoặc có dấu hiệu chảy máu trong cần phẫu thuật khâu lỗ thủng hay cắt tử cung tuỳ theo tổn thương. Khi mổ cần kiểm tra kỹ các tạng trong ổ bụng.
2. Chảy máuNếu ra máu âm đạo nhiều phải cho thuốc co hồi tử cung, nếu không cầm máu phải kiểm tra lại buồng tử cung đề phòng thủng, sót rau, tử cung co hồi kém hoặc chảy máu ở cổ tử cung nơi kẹp kìm Pozzi và xử trí theo tổn thương.
3. Sốc vagalXảy ra khi không thực hiện thuốc chống sốc, không giảm đau tốt hoặc thực hiện thủ thuật quá thô bạo. Nếu có sốc xảy ra biểu hiện bởi tình trạng mệ, khó thở, tím tái, mạch nhanh, huyết áp giảm, phải ngưng ngay thủ thuật, điều trị như một trường hợp sốc + thuốc giảm đau, Atropine 1 hoặc 2 ống pha loãng tiêm mạch chậm.
4. Nhiễm khuẩnNếu có dấu hiệu nhiễm khuẩn sau nạo, sốt cao, tử cung to, cổ tử cung còn mở, sản dịch hôi nên điều trị kháng sinh liều cao. Chi nạo lại buồng tử cung sau khi hạ sốt và nghi sót nhau.
Nguồn tài liệu- Quyết định 1377/QĐ-BYT Quyết định Về việc ban hành tài liệu “ Hướng dẫn Quy trình kỹ thuật khám bệnh, chữa bệnh chuyên ngành Phụ sản”, Bộ Y tế, 2013.