11-18-2015, 11:03 AM
PHẪU TÍCH BỆNH PHẨM TÚI MẬT
I. NGUYÊN TẮC
Các mảnh cắt phải có đầy đủ các vùng của túi mật, nếu có bất cứ tổn thương bất thường nào trên đại thể thì phải lấy đủ các vùng tổn thương đó. Trong trường hợp nghi ngờ ung thư tại chỗ, túi mật phải được vùi toàn bộ theo phương pháp cuộn của Thụy Sĩ. Bệnh phẩm sau khi pha cần được cố định ngay trong formol đệm trung tính 10%.
II. CHUẨN BỊ
1. Người thực hiện
+ Bác sĩ giải phẫu bệnh – tế bào bệnh học: 01
+ Kỹ thuật viên giải phẫu bệnh – tế bào bệnh học: 02
2. Phương tiện, hóa chất
+ Bàn pha bệnh phẩm: Phải đủ rộng, chiều cao thích hợp cho tư thế đứng pha bệnh phẩm.
+ Dao sắc, kẹp, thớt nhựa sạch, phẳng.
+ Các lọ đựng dung dịch cố định bệnh phẩm (formol đệm trung tính 10%), thể tích dung dịch cố định lớn hơn 20-30 lần thể tích bệnh phẩm cần cố định.
+ Khuôn nhựa đựng bệnh phẩm.
+ Bút chì mềm, nhãn giấy ghi tên, tuổi Người bệnh, mã số xét nghiệm, mô xét nghiệm…
+ Găng tay, khẩu trang, kính bảo vệ mắt và quần áo bảo hộ.
+ Vòi nước chảy, các dụng cụ và thuốc tẩy trùng để làm sạch dụng cụ.
+ Bình có chứa dung dịch cố định để lưu bệnh phẩm.
+ Dụng cụ có nắp kín để đựng các bệnh phẩm đã pha còn dư để đem huỷ.
3. Bệnh phẩm
Bệnh phẩm được cố định ngay (không quá 30 phút kể từ khi bệnh phẩm được lấy ra khỏi cơ thể) trong formol trung đệm tính 10%, do các khoa, phòng lâm sàng gửi tới.
4. Phiếu xét nghiệm
+ Có đầy đủ thông tin về Người bệnh (họ tên, tuổi, giới, địa chỉ, điện thoại), khoa phòng yêu cầu xét nghiệm.
+ Có ghi đầy đủ chẩn đoán lâm sàng, bao gồm các triệu chứng lâm sàng, các kết quả cận lâm sàng khác, phương pháp lấy bệnh phẩm, vị trí, số lượng bệnh phẩm.
+ Có ghi rõ yêu cầu xét nghiệm, tên bác sĩ yêu cầu xét nghiệm.
+ Ghi ngày giờ lấy bệnh phẩm, ngày giờ chuyển đến khoa giải phẫu bệnh– tế bào bệnh học, có hay không có cố định bệnh phẩm sơ bộ, loại dung dịch cố định.
+ Có phần mô tả đại thể, số lượng bệnh phẩm lấy xét nghiệm, vùng lấy bệnh phẩm, loại mô xét nghiệm…
III. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
Cắt túi mật là cắt bỏ toàn bộ túi mật sau khi phẫu tích túi mật khỏi nền gan và khâu ống túi mật và động mạch túi mật. Ngày nay, hầu hết túi mật được cắt qua nội soi.
1. Qui trình chuẩn bị
a. Mở túi mật theo chiều dọc ngay sau khi cắt túi mật (sớm nhất có thể) vì niêm mạc rất nhanh chóng bị những biến đổi do quá trình tự tiêu.
b. Nếu có sỏi, xác định số lượng, kích thước viên to nhất và cắt một hoặc nhiều viên sỏi ra bằng dao mổ.
c. Tìm hạch limphô dọc theo cổ túi mật.
d. Trong trường hợp ung thư, túi mật phải được xử lý bằng cách dùng bơm tiêm rút hết mật, bơm đầy formol đệm trung tính 10% vào túi mật, cố định qua đêm ở 4ºC và cắt túi mật bằng kéo và dao mổ.
2. Mô tả đại thể
a. Chiều dài và đường kính lớn nhất của túi mật.
b. Thanh mạc: dầy lên? Có dầy dính? Có tơ huyết?
c. Thành: dày lên? (nếu có, dày khu trú hay lan tỏa), có chảy máu?
d. Niêm mạc: màu? nhẵn hay loét? quá sản? có polyp?.
e. Ống túi mật: dãn?sỏi kẹt? hạch limphô? kích thước? thanh mạc?
f. Thể tích mật? màu, độ quánh của mật?.
g. Sỏi: số lượng, hình dáng, kích thước, màu, diện cắt, loại sỏi?
h. Nếu có u: vị trí, màu sắc, khoảng cách từ u đến đáy và cổ túi mật, kích thước, dạng polyp? loét, xâm nhiễm, xâm nhập đến thanh mạc?
3. Cắt lọc bệnh phẩm xét nghiệm mô bệnh học
a. Ba lát cắt bao gồm toàn bộ thành túi mật, một từ đáy túi mật, một từ thân và một từ cổ túi mật, thêm một số lát cắt từ bất cứ vùng nào có bất thường trên đại thể.
b. Trong trường hợp có nghi ngờ ung thư tại chỗ, túi mật phải được khảo sát bằng cách vùi toàn bộ túi mật theo phương pháp cuộn của Thụy sĩ.Ngoài ra, dịch mật có thể được quay ly tâm và xét nghiệm tế bào học.
c. Ống túi mật và hạch limphô, nếu đại thể có bất thường hoặc nếu túi mật có u.
IV. KẾT QUẢ
Bệnh phẩm chứa tổn thương phải có đầy đủ các thành phần: niêm mạc, dưới niêm mạc, cơ, hạch (nếu có), cố định đúng quy định.
V. NHỮNG SAI SÓT VÀ HƯỚNG XỬ TRÍ
- Cần luôn nhớ nếu bệnh phẩm không được cố định ngay sau khi lấy ra khỏi cơ thể hoặc cố định không đúng cách sẽ bị hoại tử là không thể sửa chữa được.
- Bệnh phẩm mềm: tránh dùng kẹp có mấu kẹp chặt làm nát bệnh phẩm.
- Bệnh phẩm của lần pha trước dính lại trên dụng cụ và dính vào bệnh phẩm sau: Thớt pha bệnh phẩm, dụng cụ pha phải rửa sạch trước khi pha từng bệnh phẩm.
Theo Quyết định Số: 5199 /QĐ-BYT