11-16-2015, 05:00 PM
PHẪU TÍCH BỆNH PHẨM PHỔI
I. NGUYÊN TẮC:
Làm căng nhu mô phổi trước khi pha nếu là bệnh phổi kẽ. Lấy đủ các vị trí của u (nếu bệnh phẩm là u phổi), các hạch, màng phổi và xương sườn (nếu có).
II. CHUẨN BỊ
1. Người thực hiện
+ Bác sĩ giải phẫu bệnh – tế bào bệnh học: 01
+ Kỹ thuật viên giải phẫu bệnh – tế bào bệnh học: 02
2. Phương tiện, hóa chất
+ Bàn phẫu tích bệnh phẩm: Kích thước 150cm x 120cm x 80cm, chiều cao có thể thay đổi để thích hợp cho tư thế đứng pha bệnh phẩm.
+ Giá đựng bệnh phẩm lưu trữ nhiều tầng: 01 cái, kích thước 200cm x 60cm x 200 cm (kích thước có thể thay đổi cho phù hợp với diện tích của phòng phẫu tích bệnh phẩm, chiều cao mỗi ngăn nên từ 40cm-50cm).
+ Dao sắc có chuôi cầm: 02 cái, dao lưỡi mỏng: 02 cái.
+ Kẹp phẫu tích có mấu và không mấu: Mỗi loại 02 cái có chiều dài khác nhau.
+ Thớt nhựa phẳng: 02 cái.
+ Các lọ chứa dung dịch formol đệm trung tính 10% để đựng bệnh phẩm, số lượng lọ có dung dịch cố định phụ thuộc vào số lượng mẫu cần lấy (mỗi mẫu 01 lọ). Lượng dung dịch cố định phải lớn hơn 20 lần thể tích bệnh phẩm cố định.
+ Khuôn nhựa đựng bệnh phẩm.
+ Bút chì mềm, nhãn giấy ghi tên, tuổi Người bệnh, mã số xét nghiệm, mô xét nghiệm…
+ Găng tay, khẩu trang, kính bảo vệ mắt và quần áo bảo hộ: 03 bộ.
+ Vòi nước chảy, các dụng cụ và thuốc tẩy trùng để làm sạch dụng cụ.
+ Bình có chứa dung dịch cố định để lưu bệnh phẩm xét nghiệm thêm.
+ Tủ lạnh hoặc hộp cách nhiệt chứa đá lạnh hoặc đá khô để trữ bệnh phẩm nếu bệnh phẩm lấy ra khỏi cơ thể chưa pha ngay. Tốt nhất là cố định ngay toàn bộ bệnh phẩm (trong vòng 30 phút, kể từ khi bệnh phẩm lấy ra khỏi cơ thể) trước khi tiến hành phẫu tích.
+ Máy ảnh
3. Bệnh phẩm
Bệnh phẩm được cố định ngay (không quá 30 phút kể từ khi bệnh phẩm được lấy ra khỏi cơ thể) trong formol trung đệm tính 10%, do các khoa, phòng lâm sàng gửi tới.
4. Phiếu xét nghiệm
+ Có đầy đủ thông tin về Người bệnh (họ tên, tuổi, giới, địa chỉ, điện thoại), khoa phòng yêu cầu xét nghiệm.
+ Có ghi đầy đủ chẩn đoán lâm sàng, bao gồm các triệu chứng lâm sàng, các kết quả cận lâm sàng khác, phương pháp lấy bệnh phẩm, vị trí, số lượng bệnh phẩm.
+ Có ghi rõ yêu cầu xét nghiệm, tên bác sĩ yêu cầu xét nghiệm.
+ Ghi ngày giờ lấy bệnh phẩm, ngày giờ chuyển đến khoa giải phẫu bệnh – tế bào bệnh học, có hay không có cố định bệnh phẩm sơ bộ, loại dung dịch cố định.
+ Có phần mô tả đại thể, số lượng bệnh phẩm lấy xét nghiệm, vùng lấy bệnh phẩm, loại mô xét nghiệm…
III. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
1. Bệnh phẩm sinh thiết
1.1. Qui trình chuẩn bị
1.1.1. Lấy mẫu cấy vi khuẩn cho các tổn thương nghi nhiễm khuẩn.
1.1.2. Lấy mẫu hiển vi điện tử hoặc cắt lạnh nếu có chỉ định.
1.1.3. Lấy mẫu sinh thiết ở Người bệnh nghi ngờ có bệnh phổi kẽ thì phải cố định mẫu trong tình trạng căng phồng. Tình trạng căng phồng này có thể làm bằng 1 trong 3 phương pháp sau:
+ Phẫu thuật viên nên sinh thiết phổi bằng cách kẹp chặt phần mô phổi sinh thiết ở trạng thái căng phồng và cố định ngay tức khắc vào formol đệm trung tính 10% sau khi cắt.
+ Những ống dẫn khí nhỏ và/hoặc những mạch máu được đặt ống thông vào dưới kính hiển vi phẫu tích (việc này khó thực hiện và phức tạp).
+ Mẫu mô được làm căng phồng chậm bằng formol đệm trung tính 10% hoặc dung dịch cố định khác (dùng kim bướm 25G gắn vào ống tiêm nhỏ), xuyên kim qua màng phổi và bơm nhẹ nhàng dung dịch cố định cho đến khi mẫu mô căng phồng tốt. Nếu mẫu lớn nên bơm nhiều chỗ. Sau khi căng phồng, mẫu mô được ngâm vào formol đệm trung tính 10%, cố định ít nhất 1 giờ, sau đó cắt những lát song song.
1.2. Mô tả đại thể
1.2.1. Kích thước, trọng lượng bệnh phẩm.
1.2.3. Màng phổi: dày, xơ ..?
1.2.4. Nhu mô phổi: đặc? xơ lan tỏa? có tổn thương nốt giới hạn rõ?
1.3. Cắt lọc bệnh phẩm xét nghiệm mô bệnh học
Lấy toàn bộ mẫu sinh thiết.
2. Bệnh phẩm mổ u phổi
2.1. Qui trình chuẩn bị
2.1.1. Cắt lọc hạch rốn phổi thành 1 khối.
2.2.1. Tùy vị trí u và tình trạng phổi lúc tiếp nhận ở phòng xét nghiệm, có 2 phương
án:
+ Mổ dọc phế quản gốc và các nhánh bằng kéo, cắt các lát song song qua mô tổn thương và mô phổi.
+ Bơm formol đệm trung tính 10% qua phế quản gốc, kẹp lại và cố định mô phổi qua đêm, sau đó cắt từng lát cách nhau 0,5cm bằng dao sắc. Nên cắt theo mặt phẳng trán, vuông góc với rốn phổi. Các lát cắt nên giữ theo thứ tự.
2.2.3. Nếu nghi ngờ nhiễm lao, nhiễm trùng khác hoặc bệnh bụi phổi nên theo thực hiện tiến trình: cắt lọc bệnh phẩm phổi không do u.
2.2.4. Nếu có cắt thêm xương sườn, tham khảo hướng dẫn cắt lọc tủy xương.
2.2. Mô tả đại thể
2.2.1. Trọng lượng bệnh phẩm và loại phẫu thuật.
2.2.2. Màng phổi: xơ, fibrin hóa, u xâm lấn màng phổi thành?
2.2.3. Đặc điểm u: kích thước, vị trí (thùy, phân thùy) liên quan với phế quản, chảy máu? hoại tử? hóa hốc? xâm lấn mạch máu, màng phổi, khoảng cách đến phế quản cắt và màng phổi?
2.2.4 Hình dạng mô phổi lành.
2.2.5. Số lượng, hình dạng hạch vùng.
2.3. Cắt lọc bệnh phẩm xét nghiệm mô bệnh học
2.3.1. U: 3 lát cắt, gồm cả lát có liên quan với phế quản.
2.3.2. Mô phổi lành và màng phổi: 3 lát, ít nhất 1 lát xa u.
2.3.3. Phế quản liên quan: 1 lát cắt ngang.
2.3.4. Hạch: hạch rốn phổi và hạch trung thất.
2.3.5 . Xương sườn (nếu cần).
IV. KẾT QUẢ
Bệnh phẩm chứa toàn bộ tổn thương, cố định đúng quy định. Lấy đủ bệnh phẩm cho các yêu cầu xét nghiệm.
V. NHỮNG SAI SÓT VÀ HƯỚNG XỬ TRÍ
- Cần luôn nhớ nếu bệnh phẩm không được cố định ngay sau khi lấy ra khỏi cơ thể hoặc cố định không đúng cách sẽ bị hoại tử là không thể sửa chữa được.
- Tránh dùng kẹp có mấu kẹp chặt làm nát bệnh phẩm.
- Bệnh phẩm của lần phẫu tích trước dính lại trên dụng cụ và dính vào bệnh phẩm sau: Thớt phẫu tích bệnh phẩm, dụng cụ phẫu tích phải rửa sạch trước khi phẫu tích từng bệnh phẩm.
- Bệnh phẩm dính vào thành lọ không được ngâm trong dung dịch cố định làm hỏng bệnh phẩm: nên cho dung dịch cố định vào lọ trước khi phẫu tích với lượng dịch đủ lớn (>20 lần thể tích bệnh phẩm) và thả bệnh phẩm đã phẫu tích ngập trong dung dịch cố định.
Hình 6: Phẫu tích bệnh phẩm u phổi.